tag:blogger.com,1999:blog-6072839745392261832024-02-08T06:54:06.332-08:00Sức khỏe của bạn 4ty uuuhttp://www.blogger.com/profile/17966917073200910442noreply@blogger.comBlogger132125tag:blogger.com,1999:blog-607283974539226183.post-86963687351003508442001-01-01T00:00:00.003-08:002019-12-20T22:31:19.224-08:00Đông y điều trị vô sinh<p class="Normal">Trong y học cổ truyền, vô sinh cũng được chia làm hai loại: Vô sinh nam và vô sinh nữ. Vô sinh nam thuộc phạm vi các chứng bệnh như: Bất dục, vô tử, tuyệt dục, nam tử nán tự, vô tinh, thiểu tinh, lãnh tinh… Vô sinh nữ thuộc phạm vi các chứng bệnh như: Bất dựng, toàn vô tử, đoạn tự, chủng tử, tử tự, tự dục, cầu tự…</p><p class="Normal"><strong>Nguyên nhân nào dẫn đến vô sinh ?</strong></p><p class="Normal">Với vô sinh nam: Có 7 nguyên nhân chính bao gồm bẩm thụ tiên thiên bất túc, tinh khí suy nhược (yếu tố di truyền, dị tật bẩm sinh); mệnh môn hỏa suy, tinh khí hư lãnh (rối loạn nội tiết tố nam, tinh dịch lỏng loãng và lạnh, chất lượng và số lượng tinh trùng suy giảm); đàm trọc ứ huyết, trở tắc tinh đạo (các bệnh gây rối loạn chuyển hóa và nội tiết, những yếu tố gây hẹp tắc đường dẫn tinh); tửu thực bất điều, thấp nhiệt hạ chú (ăn uống không điều độ, nghiện rượu, viêm nhiễm đường tiết niệu sinh dục do nguyên nhân nội sinh); tình chí bất toại, can kinh uất trệ (yếu tố gây sang chấn tâm lý, tinh thần); cửu bệnh lao quyện, khí huyết khuy hư (mắc các bệnh mạn tính lâu ngày gây suy nhược cơ thể, suy giảm tính dục, suy giảm chất lượng và số lượng tinh trùng); di trọc nội tích, dâm độc thâm nhiễm (viêm nhiễm bộ phận sinh dục, đặc biệt là phần dưới, do nguyên nhân cảm nhiễm bên ngoài).</p><p class="Normal"><img title="Đông y điều trị vô sinh" src="http://xn--tintnghp365-oc0frg.vn/wp-content/uploads/2018/09/Dong-y-dieu-tri-vo-sinh.jpg" alt="Đông y điều trị vô sinh" width="600">Đông y điều trị vô sinh gồm tổng thể nhiều biện pháp như dùng thuốc, bấm huyệt…</p><p class="Normal">Với vô sinh nữ: Có 6 nguyên nhân chính gồm thận hư (thận dương hư và thận âm hư, “Thận” ở đây với ý nghĩa là một cơ quan chủ về thủy dịch, chủ về đại tiểu tiện, nội tiết và sinh dục theo quan điểm của y học cổ truyền. Nguyên nhân “thận hư” bao gồm các yếu tố gây rối loạn nội tiết và sinh dục dẫn đến vô sinh); huyết hư (huyết là cơ sở vật chất của kinh nguyệt, huyết hư là những yếu tố gây nên tình trạng thiếu máu và rối loạn kinh nguyệt như mắc các bệnh mạn tính, mất máu kéo dài…); can uất (là những yếu tố gây sang chấn tâm lý, căng thẳng tinh thần kéo dài); đàm thấp (là những nguyên nhân gây nên bệnh lý rối loạn nội tiết, rối loạn chuyển hóa, gây trở tắc vòi trứng, ứ trệ trong tử cung…); thấp nhiệt (là những yếu tố gây viêm nhiễm bộ phận sinh dục); huyết ứ (là những nguyên nhân gây ứ trệ huyết dịch, làm cản trở công năng của bào cung, khiến cho quá trình thụ thai bị trở ngại).</p><p class="Normal"><strong>Đông y điều trị vô sinh như thế nào ?</strong></p><p class="Normal">Để trị liệu vô sinh, cũng như đối với các chứng bệnh khác, nguyên tắc chung của đông y là phải đảm bảo tính toàn diện, nghĩa là ngoài việc dùng thuốc, cần chú ý đồng thời sử dụng nhiều biện pháp không dùng thuốc như châm cứu, xoa bóp, bấm huyệt, tập luyện khí công dưỡng sinh, tâm lý liệu pháp, dược thiện (món ăn - bài thuốc), điều chỉnh chế độ ăn uống, sinh hoạt cho phù hợp… Đương nhiên, việc dùng thuốc vẫn giữ một vai trò hết sức quan trọng và thường được tiến hành theo hai hướng: Biện chứng thi trị và biện bệnh thi trị.</p><p class="Normal">Biện chứng thi trị hay còn gọi là biện chứng luận trị, là phương thức trị liệu dựa trên cơ sở chứng trạng và thể bệnh cụ thể mà tiến hành lựa chọn các vị thuốc và bài thuốc cho phù hợp. Biện bệnh thi trị là phương thức dựa trên cơ chế bệnh sinh chủ yếu của bệnh mà xây dựng một bài thuốc hoặc một phác đồ điều trị chung cho nhiều thể bệnh. Phương pháp trị liệu vô sinh nam và vô sinh nữ không giống nhau.</p><p class="Normal"><img title="Đông y điều trị vô sinh" src="http://xn--tintnghp365-oc0frg.vn/wp-content/uploads/2018/09/Dong-y-dieu-tri-vo-sinh-1.jpg" alt="Đông y điều trị vô sinh" width="600">Các vị trong bài thuốc Long đởm tả can thang điều trị vô sinh nam.</p><p class="Normal"><strong>Với vô sinh nam</strong></p><p class="Normal">Thường tiến hành biện chứng luận trị theo tám thể bệnh:</p><p class="Normal">Với thể Thận âm khuy hư phải tư âm bổ thận, điền tinh chủng tử, thường chọn dùng bài thuốc Ngũ tử diễn tông hoàn phối hợp với Tả quy ẩm gia giảm.</p><p class="Normal">Với thể Thận dương bất túc phải ích thận ôn dương, bổ tinh, thường chọn dùng bài thuốc Ngũ tử diễn tông hoàn phối hợp với Kim quỹ thận khí hoàn gia giảm.</p><p class="Normal">Với thể Khí huyết khuy hư phải ích khí kiện tỳ, dưỡng huyết sinh tinh, thường dùng bài thuốc Bát trân sinh tinh thang gia giảm.</p><p class="Normal">Với thể Tỳ thận lưỡng hư phải ôn bổ tỳ thận, ích khí sinh tinh, thường chọn dùng bài thuốc Thập tử thang phối hợp với Lục quân tử thang gia giảm.</p><p class="Normal">Với thể Thấp nhiệt hạ chú phải thanh nhiệt lợi thấp, tiêu thũng giải độc, thường chọn dùng bài thuốc Long đởm tả can thang phối hợp với Tỳ giải thẩm thấp thang gia giảm.</p><p class="Normal">Đối với bệnh lý vô sinh, đông y cũng có một bề dày kinh nghiệm chẩn trị dựa trên một hệ thống cơ sở lý luận chặt chẽ và vững chắc. Nhưng ở nước ta cho đến nay, những công trình nghiên cứu khoa học và nghiêm túc về vấn đề này còn rất hiếm hoi.</p><img src="http://xn--tintnghp365-oc0frg.vn/wp-content/uploads/2018/09/Dong-y-dieu-tri-vo-sinh-2.jpg"><img src="http://xn--tintnghp365-oc0frg.vn/wp-content/uploads/2018/09/Dong-y-dieu-tri-vo-sinh-3.jpg"><p class="Normal">Với thể Đàm trọc ngưng trệ phải hóa đàm lý khí, hóa kết thông lạc, thường dùng bài thuốc Thương phụ đạo đàm thang gia giảm.</p><p class="Normal">Với thể Huyết ứ trở trệ phải hoạt huyết hóa ứ thông tinh, thường dùng bài thuốc Huyết phủ trục ứ thang gia giảm.</p><p class="Normal">Với thể Hàn trệ can mạch phải noãn can tán hàn, ôn kinh hành khí, thường dùng bài thuốc Noãn can tiễn gia giảm.</p><p class="Normal"><strong>Với vô sinh nữ</strong></p><p class="Normal">Thường tiến hành biện chứng luận trị theo mười thể bệnh:</p><p class="Normal">Với thể Thận dương hư phải ôn thận noãn cung, ích xung chủng tử, thường chọn dùng bài thuốc Hữu quy hoàn phối hợp với Nhị tiên thang gia giảm.</p><p class="Normal">Với thể Thận âm hư phải tư thận ích tinh, dưỡng xung chủng tử, thường chọn dùng bài thuốc Tả quy hoàn phối hợp với Nhị chí hoàn gia giảm.</p><p class="Normal">Với thể Khí huyết hư nhược phải ích khí dưỡng huyết, điều kinh chủng tử, thường dùng bài thuốc Lưu lộc trân gia giảm.</p><p class="Normal">Với thể Can khí uất kết phải sơ can giải uất, điều kinh chủng tử, thường dùng bài thuốc Khai uất chủng ngọc thang gia giảm.</p><p class="Normal">Với thể Khí trệ huyết ứ phải lý khí hoạt huyết, hóa ứ chủng tử, thường dùng bài thuốc Cách hạ trục ứ thang gia giảm.</p><p class="Normal">Với thể Hàn ngưng huyết ứ phải ôn thông tán hàn, hóa ứ chủng tử, thường dùng bài thuốc Thiếu phúc trục ứ thang gia giảm.</p><p class="Normal">Với thể Nhiệt ứ hỗ kết phải hoạt huyết hóa ứ, thanh xung chủng tử, thường chọn bài thuốc Giải độc hoạt huyết thang gia giảm.</p><p class="Normal">Với thể Khí hư huyết ứ phải bổ ích khí huyết hóa ứ chủng tử, thường dùng bài thuốc Đương quy bổ huyết thang gia giảm.</p><p class="Normal">Với thể Thấp nhiệt uẩn kết phải hóa thấp giải độc, thanh xung chủng tử, thường chọn dùng bài thuốc Ngũ vị tiêu độc ẩm gia giảm.</p><p class="Normal">Với thể Đàm thấp phải kiện tỳ hóa thấp, hóa đàm chủng tử, thường chọn dùng bài thuốc Thương phụ đạo đàm thang gia giảm.</p><p class="Normal">Ngoài phương thức biện chứng luận trị, trong trị liệu vô sinh, các thầy thuốc đông y còn sử dụng phương thức biện bệnh thi trị bằng các hình thức như: Dùng phương thuốc dân gian, dùng tân phương (là các phương thuốc tự xây dựng, để phân biệt với cổ phương) hoặc các đông dược thành phẩm.</p><p class="Normal">Tóm lại, đối với bệnh lý vô sinh, đông y cũng có một bề dày kinh nghiệm chẩn trị dựa trên một hệ thống cơ sở lý luận chặt chẽ và vững chắc. Đương nhiên, do hạn chế của lịch sử, ở một phương diện nào đó, hiệu quả thu được chưa cao hoặc không có hiệu quả, nhưng không phải vì thế mà phủ nhận hoàn toàn. Thực tế hiện nay, ở nhiều nước, người ta đã và đang không ngừng nghiên cứu sử dụng biện pháp của đông y, trong đó có đông dược, để trị liệu căn bệnh còn nan giải này. Rất tiếc là, ở nước ta cho đến nay, những công trình nghiên cứu khoa học và nghiêm túc của đông y về vấn đề này còn rất hiếm hoi.</p><p class="Normal"><strong>ThS. Hoàng Khánh Toàn</strong></p><p class="Normal"><p class="Normal"><p class="Normal">ty uuuhttp://www.blogger.com/profile/17966917073200910442noreply@blogger.comtag:blogger.com,1999:blog-607283974539226183.post-80495448000774152322001-01-01T00:00:00.002-08:002019-12-20T22:31:19.204-08:00Tự làm giảm cơn tăng huyết áp<p class="Normal">Theo y học cổ truyền, triệu chứng tăng huyết áp là một tình trạng khí nghịch do tình chí hoặc do yếu tố lục dâm (phong, hàn, thử, thấp, táo, hỏa) gây ra. Giải quyết triệu chứng này đồng nghĩa với việc giáng khí, làm cho khí đang lưu chuyển ngược lên đầu sẽ hướng xuống phía dưới và tỏa ra lớp da ngoài của cơ thể.</p><p class="Normal">Tuy nhiên có một điều mà ít người quan tâm là với một số động tác đơn giản của y học dân gian, người ta có thể làm giảm cơn tăng huyết áp đang phát triển để khống chế phần lớn những tác hại của nó hoặc ít ra có thể ngăn chặn những diễn biến xấu hơn trong khi bệnh nhân chờ được chuyển đến bệnh viện hoặc cơ sở chuyên môn cần thiết.</p><p class="Normal">Những động tác cụ thể:</p><p class="Normal">Vuốt ấm hai vành tai </p><p class="Normal">Dùng ngón cái và ngón trỏ của mỗi bàn tay vuốt dọc vành tai cùng bên, từ trên xuống dưới khoảng 9, 10 lần. Vành tai và cột sống có những điểm phản xạ tương ứng với nhau, do đó vuốt ấm vành tai cũng là tác động vào cột sống lưng, vừa có tác dụng điều hòa thần kinh giao cảm, vừa kích thích sự lưu thông khí huyết ở phần vệ khí do kinh bàng quang phân bố dọc hai bên sống lưng (nếu có người thứ hai bên cạnh có thể nhờ người này trực tiếp ngồi sau lưng dùng bàn bay tay phải vuốt dọc sống lưng từ trên gáy xuống đến tận thắt lưng để gia tăng thêm tác dụng).</p><p class="Normal">Vuốt dọc hai bên mũi </p><img src="http://xn--tintnghp365-oc0frg.vn/wp-content/uploads/2018/09/Tu-lam-giam-con-tang-huyet-ap.jpg"><img src="http://xn--tintnghp365-oc0frg.vn/wp-content/uploads/2018/09/Tu-lam-giam-con-tang-huyet-ap-1.jpg"><p class="Normal">Mỗi bàn tay vuốt một bên mũi, vuốt đều hai bên cùng một lúc. Dùng ngón tay trỏ vuốt từ ấn đường (điểm giữa hai đầu chân mày) xuống dọc theo hai bên mũi qua khóe miệng đến tận chót cằm. Vuốt chậm, nhẹ và làm không dưới 15 lần.</p><p class="Normal">Kích thích huyệt ấn đường có tác dụng làm phóng thích chất endorphine nội sinh có thể làm cho an thần, hạ huyết áp và giáng khí. Vuốt dọc theo hai bên mũi xuống cằm là tác động vào hai kinh dương minh. Học thuyết kinh lạc của y học cổ truyền cho rằng kinh dương minh là kinh dương, tập trung nhiều huyết khí, huyết; có chức năng quan trọng nhất trong việc bảo vệ cơ thể chống lại các yếu tố gây bệnh từ bên ngoài. Động tác này làm gia tăng sự lưu thông khí huyết ở phần vệ khí, gây ấm người và làm nhẹ áp lực lên thành mạch.</p><p class="Normal">Vuốt dọc hai chân mày </p><p class="Normal">Dùng hai ngón tay trỏ và giữa vuốt từ ấn đường đi dài theo xương chân mày ra thái dương đến tận mí tóc ở phía ngoài đuôi mắt. Vuốt mỗi bên khoảng 10 lần. Vùng chân mày và hai cánh tay có những điểm phản xạ tương ứng nhau, do đó động tác này ngoài việc giải tỏa sự sung huyết tại những huyệt vị thường bị tắc nghẽn ở vùng trán còn làm cho khí huyết lưu thông ra hai cánh tay và bàn tay để giúp nhẹ áp lực ở đầu.</p><p class="Normal">Ngồi hoặc nằm thư giãn </p><p class="Normal">Ngồi thoải mái, lưng tựa ghế hoặc nằm xuống thư giãn hít thở điều hoà, tư tưởng tập trung vào mười đầu ngón chân. Động tác này phải kéo dài hơn 10 phút. Mỗi khi cảm nhận được những dấu hiệu huyết áp tăng cao như căng, nặng ở vùng thái dương, đau đầu, mờ mắt, mắt đỏ..., người bệnh nên ngồi xuống, tập trung tinh thần thực hành lần lượt 4 động tác trên. Bình tĩnh và tự tin là yếu tố cần thiết trong quá trình thực hiện các động tác. Sau khoảng 15 phút thực hành, bệnh nhân có thể cảm thấy bớt đi cảm giác khó chịu ở vùng đầu, nhịp đập của tim sẽ chậm lại, tay chân sẽ ấm lên. Đó là lúc huyết áp đã hạ bớt.</p><p class="Normal"><table><tbody><tr><td valign="top"><br></td><td valign="top"></td><td valign="top"></td></tr></tbody></table></p><p class="Normal"><strong>Lương y Võ Hạnh Thu</strong></p><p class="Normal"><p class="Normal"><p class="Normal">ty uuuhttp://www.blogger.com/profile/17966917073200910442noreply@blogger.comtag:blogger.com,1999:blog-607283974539226183.post-29866856517079677872001-01-01T00:00:00.001-08:002019-12-20T22:31:19.151-08:00Khởi động ngày mới đúng cách<p class="Normal">Điều này là rất bất lợi cho sức khỏe, đặc biệt đối với người có tuổi và cao tuổi; người bị mắc các chứng bệnh như huyết áp thấp, tăng huyết áp, thiểu năng tuần hoàn não, rối loạn tiền đình, thoái hóa cột sống... Theo Đông y, khi mặt trời mọc là lúc âm khí suy và dương khí thịnh, trong cơ thể cũng vậy: vệ khí đã vận hành hết 25 vòng ở âm và bắt đầu vận hành tiếp 25 vòng ở dương, nhân thể chuyển từ tĩnh sang động. Ngủ thuộc âm, thức thuộc dương, đây là lúc chuyển đổi trạng thái mang tính chất bản lề rất cần thiết sự từ tốn và uyển chuyển với những thao tác đơn giản sau đây:</p><p class="Normal">Nằm nguyên trên giường, toàn thân thả lỏng, từ từ thót bụng thở ra cho tận hết rồi từ từ phình bụng hít vào, rồi lại thót bụng thở ra, cứ luân phiên như vậy chừng 10 lần nhằm mục đích đào thải thán khí và tận thu dưỡng khí.</p><p class="Normal">Hai bàn tay hơi khum, các ngón tay hơi xòe ra, từ chân tóc trán đẩy từ từ sao cho các đầu ngón tay sát với da đầu từ trước trán ra tới sau gáy 10 lần để làm cho đầu óc tỉnh táo, kích thích sự hưng phấn của não bộ.</p><p class="Normal">Hai bàn tay đặt chồng lên nhau xoa bụng theo chiều kim đồng hồ với một lực vừa phải chừng 50 vòng sao cho toàn bụng nóng lên là được nhằm giúp khởi động dạ dày ruột và bàng quang, sẵn sàng cho việc đào thải tận hết nước tiểu và các chất cặn bã ra bên ngoài.</p><img src="http://xn--tintnghp365-oc0frg.vn/wp-content/uploads/2018/09/Khoi-dong-ngay-moi-dung-cach.jpg"><img src="http://xn--tintnghp365-oc0frg.vn/wp-content/uploads/2018/09/Khoi-dong-ngay-moi-dung-cach-1.jpg"><p class="Normal">Dùng tay trái xát rồi bóp tay phải từ trên xuống dưới rồi từ dưới lên trên và ngược lại trong 1 phút sao cho hai tay ấm lên là được.</p><p class="Normal">Hai chân duỗi thẳng, đồng thời xoay hai bàn chân theo chiều kim đồng hồ 3 vòng rồi ngược lại 3 vòng. Gấp và duỗi hết cỡ khớp gối mỗi bên 5 lần. Gấp và duỗi khớp hết cỡ mỗi bên 5 lần. Gấp khớp gối sao cho cẳng chân và đùi vuông góc rồi từ từ xoay tròn khớp háng xuôi và ngược mỗi chiều 5 vòng, làm lần lượt từng bên một. Cuối cùng hai tay bó gối, hai chân khép vào nhau rồi xoay tròn xuôi ngược mỗi chiều 5 lần.</p><p class="Normal">Toàn thân duỗi thẳng, co chân phải vắt chéo sang chân trái rồi từ từ vặn người sao nửa trên cơ thể hướng sang bên phải trong khi cố đưa chân phải sang trái hết cỡ nhằm mục đích khởi động cột sống thắt lưng; và đổi chân làm ngược lại.</p><p class="Normal">Luồn bàn tay phải dưới gáy bóp khối cơ cổ bên trái trong nửa phút rồi làm ngược lại dùng bàn tay trái bóp khối cơ bên phải trong nửa phút. Tiếp đó, dùng hai ngón tay cái đặt vào hai hõm dưới đáy hộp sọ cạnh khối cơ sau gáy (huyệt Phong trì) trong khi bốn ngón còn lại xòe ra ôm chặt lấy đầu, tiến hành day ấn trong 1 phút với một lực tương đối mạnh có thể chịu được nhằm mục đích khởi động cột sống cổ và làm tăng lưu lượng tuần hoàn não.</p><p class="Normal">Cuối cùng, lại thả lỏng toàn thân rồi hít thở sâu như động tác đầu tiên. Sau đó hãy ngồi dậy và hoạt động bình thường.</p><p class="Normal">Quy trình trên có thể gọi là bước khởi động sơ bộ ban đầu cho hoạt động của toàn bộ cơ thể sau một đêm ngủ trong trạng thái tĩnh lặng. Điều này hoàn toàn dễ hiểu và cần thiết vì trước khi tiến hành bất cứ một hoạt động thể lực nào chúng ta đều phải thực hành động tác khởi động nhằm giúp cho cơ thể dần dần thích nghi hoàn toàn với sự thay đổi trạng thái.</p><p class="Normal"><strong>BS. Thanh Trà</strong></p><p class="Normal"><p class="Normal"><p class="Normal">ty uuuhttp://www.blogger.com/profile/17966917073200910442noreply@blogger.comtag:blogger.com,1999:blog-607283974539226183.post-46099790852321770692001-01-01T00:00:00.000-08:002019-12-20T22:31:18.931-08:00Món ăn thuốc ngừa hen phế quản<p class="Normal">Sang thu khí trời chuyển mùa nên thời tiết thường se lạnh khô hanh. Nhưng cũng chính thế mà các bệnh về phổi hay phát sinh hoặc tái phát. Thông thường hay gặp như viêm long đường hô hấp trên biểu hiện khô rát họng... Bởi vậy sách Nội kinh có viết: “Mùa thu dưỡng phế khí”. Từ đấy trong y học phương Đông người ta đã biết chế biến những món ăn thuốc có tác dụng phòng ngừa hoặc làm giảm nhẹ sự phát sinh và phát triển của chứng hen phế quản. Đó là những món ăn thuốc phòng chống hen phế quản trong mùa thu. Dưới đây xin giới thiệu một số món ăn thuốc để mọi người cùng tham khảo và có thể lựa chọn sử dụng khi cần thiết.</p><p class="Normal">- Canh phổi lợn, nhị tử: kha tử 6g, ngũ vị tử 20 hạt, phổi lợn hay phổi bò 1 cái. Rửa sạch phổi, cho cùng các vị thuốc vào nồi nấu thành canh. Khi phổi nhừ nêm gia vị vừa miệng. Ăn cái uống nước canh, mỗi ngày 1 lần, cần ăn liền 7-10 ngày.</p><p class="Normal">- Canh yến sào, bạch chỉ: Bạch chỉ 12g, yến sào 12g, đường phèn một ít. Cho thuốc vào nồi đất, nổi lửa, để nhỏ liu riu hầm kỹ đến nhừ. Bỏ bã, cho đường phèn hòa tan, chia đôi nước uống vào buổi sáng và buổi tối trong ngày. Cần uống từ 10-15 ngày liền.</p><p class="Normal">- Tắc kè hầm đường phèn: Tắc kè vài con, đường phèn lượng đủ dùng. Tắc kè sấy khô tán bột. Cất đi dùng dần. Mỗi lần lấy 5-6g bột tắc kè cho đường phèn vào nấu kỹ. Uống ngày 1 lần, uống liền 1 tháng (30 ngày).</p><p class="Normal"><img src="http://xn--tintnghp365-oc0frg.vn/wp-content/uploads/2018/09/Mon-an-thuoc-ngua-hen-phe-quan.jpg" alt=""></p><p class="Normal"><p class="Normal">Chim sẻ.</p></p><p class="Normal">- Trứng vịt, bách hợp, xuyên bối: Lá dâu 30g, xuyên bối 5g, bách hợp 20g, trứng vịt 2 quả. Lá dâu sắc lấy 500ml nước, xuyên bối tán bột đổ vào cùng bách hợp, rồi cho vào nồi đun cách thủy đến khi thấy bách hợp chín, đập trứng vịt cho vào, nêm đủ gia vị đun sôi nhào là được. Uống như vậy khoảng 1 tuần (7 ngày) là được.</p><img src="http://xn--tintnghp365-oc0frg.vn/wp-content/uploads/2018/09/Mon-an-thuoc-ngua-hen-phe-quan-1.jpg"><img src="http://xn--tintnghp365-oc0frg.vn/wp-content/uploads/2018/09/Mon-an-thuoc-ngua-hen-phe-quan-2.jpg"><p class="Normal">- Phổi lợn hầm lê tuyết, xuyên bối: Phổi lợn 250g, xuyên bối mẫu 10g, lê tuyết 2 quả, đường phèn một ít. Lê tuyết cắt thành miếng, phổi lợn cũng thái miếng, tất cả cho cùng vào xuyên bối mẫu vào trong nồi đất, thả chút đường phèn vào, đổ nước hầm đến khi nhừ là được. Cần ăn thường xuyên một thời gian.</p><p class="Normal">- Nhau thai hầm trùng thảo: Nhau thai tươi 1 chiếc, rửa sạch thái miếng, đông trùng hạ thảo 10-15g. Tất cả cho vào nồi đất hầm chín nêm gia vị vừa miệng. Mỗi tuần ăn 1 lần. Cần ăn liền 5-10 lần.</p><p class="Normal">- Củ cải nấu mật ong: Củ cải 100g, rửa sạch cắt khúc, mật ong 15-20ml. Cho vào nấu chung chín đem ra ăn hết 1 lần. Cần ăn liền 10-15 ngày liền.</p><p class="Normal">- Vịt già hầm trùng thảo. Vịt già 1 con làm sạch bỏ ruột, ngũ tạng, chặt miếng, đông trùng hạ thảo 10-15g. Cho thịt vịt già vào nồi hầm nhừ, cho đông trùng hạ thảo vào nấu tiếp 10 phút, nêm gia vị vừa đủ, đem ra ăn. Ăn tuần 1-2 lần. Cần ăn 5-10 lần liền.</p><p class="Normal">- Chim sẻ hấp đường phèn: Chim sẻ 3-5 con, làm sạch lông moi bỏ ruột, bỏ vào bát tô to, thả đường phèn 15g vào bát, đậy nắp cho vào nồi hầm cách thủy chín nhừ, nêm đủ gia vị mang ra ăn hết trong ngày. Mỗi ngày ăn 1 lần. Cần ăn 10-15 ngày liền.</p><p class="Normal"><strong>Bs. Hoàng Xuân Đại</strong></p><p class="Normal"><p class="Normal"><p class="Normal">ty uuuhttp://www.blogger.com/profile/17966917073200910442noreply@blogger.comtag:blogger.com,1999:blog-607283974539226183.post-88636446262188843222000-12-31T23:30:00.004-08:002019-12-20T22:31:19.186-08:00Ốm nghén rất thường gặp trong giai đoạn đầu mang thai, khiến các mẹ bầu
rất khổ sở.<p class="Normal">Chị em thấy sợ cơm, ăn vào nôn mửa, thèm chua muốn uống nước, mệt mỏi muốn nằm. Nôn ói kéo dài ăn kém có thể mất nước giảm cân làm thiếu dinh dưỡng, ảnh hưởng lớn đến sức khỏe.</p><p class="Normal">Theo Đông y, phần nhiều do vị hư can khí nghịch lên ngoài ra còn do ngoại tà. Phép trị chủ yếu kiện tỳ vị, dưỡng can huyết. Dưới đây là 3 bài cổ phương gia giảm giúp thai phụ hết ốm nghén, tăng cường sức khỏe.</p><p class="Normal">1. Có thai ốm nghén do vị hư can khí nghịch: ba tháng đầu thai nghén, chị em mệt mỏi, ăn vào ói mửa không muốn ăn, dùng bài Thuận can ích khí thang gia giảm: đảng sâm 14g, bạch truật sao 12g, phục linh 12g, thục địa 20g, đương quy 16g, bạch thược sao 12g, mạch môn bỏ lõi 12g, trần bì 12g, thần khúc 6g, sa nhân 6g, tô tử sao 8g. Sắc uống 3-5 thang, bệnh nặng dùng nhiều hơn.</p><p class="Normal"><img title="3 bài thuốc chữa ốm nghén" src="http://xn--tintnghp365-oc0frg.vn/wp-content/uploads/2018/09/Om-nghen-rat-thuong-gap-trong-giai-doan-dau-mang-thai-khien-cac-me-bau-rat-kho-so..jpg" alt="3 bài thuốc chữa ốm nghén" width="450">Sa nhân là vị thuốc trong bài Kiện tỳ tư sinh hoàn trị có thai ốm nghén do khí hư dọa sẩy thai.</p><p class="Normal">Tác dụng: Kiện tỳ vị, dưỡng can huyết giáng nghịch, hòa tỳ vị..., giúp thai phụ bớt mệt mỏi, ợ hơi, ợ chua khó thở, tiểu khó, tiểu són, thai chậm phát triển, thuốc “lành” dễ uống.</p><p class="Normal">Gia giảm: Nếu động thai xuống huyết gia tục đoạn, sơn thù, hoàng cầm; nếu lạnh nhiều thay hoàng cầm bằng ngải diệp; nếu can uất tức, ngực sườn tức gia sài hồ. Nếu tỳ hư đi cầu lỏng gia hoài sơn, liên nhục, bạch biển đậu. Nếu có ngoại cảm gia tô diệp, thông bạch.</p><p class="Normal">Kiêng kỵ: chứng nôn ói do ngoại tà, người sợ lạnh, phát sốt. Chứng âm hư tiểu ít, tiểu dắt.</p><img src="http://xn--tintnghp365-oc0frg.vn/wp-content/uploads/2018/09/Om-nghen-rat-thuong-gap-trong-giai-doan-dau-mang-thai-khien-cac-me-bau-rat-kho-so.-1.jpg"><img src="http://xn--tintnghp365-oc0frg.vn/wp-content/uploads/2018/09/Om-nghen-rat-thuong-gap-trong-giai-doan-dau-mang-thai-khien-cac-me-bau-rat-kho-so.-2.jpg"><p class="Normal">2. Có thai ốm nghén do khí hư dọa sẩy thai: chị em thần sắc kém hay mệt, bụng đầy, nôn ói, dùng bài Kiện tỳ tư sinh hoàn: nhân sâm 12g, bạch truật 12g, phục linh 14g, bạch biển đậu 16g, hoài sơn 16g, liên nhục 14g, cát cánh 8g, trần bì 8g, sa nhân 4g, hoàng liên 6g, hoắc hương 12g, khiếm thực 14g, mạch nha 8g, sơn tra 12g, chích thảo 6g, ý dĩ nhân 12g. Sắc hoặc tán bột làm hoàn uống rất tốt.</p><p class="Normal">Tác dụng: Ích khí, kiện tỳ, hóa trệ, cố thai... Bài thuốc giúp bổ tỳ vị hư bớt mệt mỏi ăn ngon, tăng cường kháng thể. Trị có thai 3 tháng khí huyết kém không nuôi dưỡng dọa sẩy thai.</p><p class="Normal">Gia giảm: Nếu vị nhiệt nóng nhiều gia hoàng cầm, sinh địa. Nếu can uất gia sài hồ. Nếu tỳ hư hàn gia ngải diệp. Nếu có ngoại cảm gia tô diệp, thông bạch. Nếu động thai người lạnh nhiều ra huyết gia a giao, ngải diệp. Nếu động thai người nóng gia củ gai, hoàng cầm.</p><p class="Normal">Kiêng kỵ: Chứng nôn ói do tích trệ, bụng đầy đau nôn mửa xong dễ chịu thì không dùng bài này.</p><p class="Normal">3. Có thai ốm nghén do vị hư đờm ẩm: Nếu biểu hiện sắc mặt nhợt, nôn ra nhiều đờm dãi, dùng bài Bảo sinh thang: nhân sâm 12g, bạch truật 12g, trần bì 12g, hương phụ 10g, ô dược 12g, chích thảo 6g, sinh khương 12g. Sắc uống ấm.</p><p class="Normal">Tác dụng: Bổ khí kiện tỳ, hóa trệ hòa vị... Trị có thai bị nôn mửa, ăn ngủ kém, bài còn dùng chữa các chứng liên quan đến tỳ vị hư đau bụng, tiêu chảy.</p><p class="Normal">Gia giảm: Nếu can uất miệng đắng ợ chua gia hoàng cầm, bạch thược, phục linh. Nếu can huyết hư gia đương quy, bạch thược sao. Tỳ hư ăn kém gia liên nhục, hoài sơn.</p><p class="Normal">Kiêng kỵ: Chứng âm hư nội nhiệt miệng khô khát, nôn khan, có thai người gầy nóng thì không dùng bài này.</p><p class="Normal">Lưu ý: Ngoài ra, chị em cần ăn uống làm việc và nghỉ ngơi hợp lý, tinh thần thoải mái tránh stress.</p><p class="Normal"><strong>BS. Trúc Nguyên</strong></p><p class="Normal"><p class="Normal"><p class="Normal">ty uuuhttp://www.blogger.com/profile/17966917073200910442noreply@blogger.comtag:blogger.com,1999:blog-607283974539226183.post-69327372220464059042000-12-31T23:30:00.003-08:002019-12-20T22:31:19.169-08:00Mẹo giúp tóc mọc nhanh, dày mượt với quả vải<p class="Normal"><img title="Mặt nạ quả vải kích thích tóc mọc nhanh" src="http://xn--tintnghp365-oc0frg.vn/wp-content/uploads/2018/09/Meo-giup-toc-moc-nhanh-day-muot-voi-qua-vai.jpg" alt="Mặt nạ quả vải kích thích tóc mọc nhanh" width="600">Mặt nạ quả vải kích thích tóc mọc nhanh</p><p class="Normal">Do hậu quả của stress và ô nhiễm môi trường, tóc bạn có thể bị yếu, gãy rụng. Mẹo nhỏ sau sẽ giúp tóc mọc nhanh và dày hơn.</p><p class="Normal"><strong>Mẹo giúp tóc mọc nhanh nhờ vải</strong></p><p class="Normal">Thành phần:</p><p class="Normal">7-8 quả vải, ép lấy nước2 thìa nhỏ lô hội (lô hội bỏ vỏ, lấy phần ruột trong)</p><p class="Normal"><img title="Vải giàu đồng, sắt, vitamin C nuôi dưỡng nang tóc chắc khỏe" src="http://xn--tintnghp365-oc0frg.vn/wp-content/uploads/2018/09/Meo-giup-toc-moc-nhanh-day-muot-voi-qua-vai-1.jpg" alt="Vải giàu đồng, sắt, vitamin C nuôi dưỡng nang tóc chắc khỏe" width="600"></p><p class="Normal">Vải giàu đồng, sắt, vitamin C nuôi dưỡng nang tóc chắc khỏe</p><img src="http://xn--tintnghp365-oc0frg.vn/wp-content/uploads/2018/09/Meo-giup-toc-moc-nhanh-day-muot-voi-qua-vai-2.jpg"><img src="http://xn--tintnghp365-oc0frg.vn/wp-content/uploads/2018/09/Meo-giup-toc-moc-nhanh-day-muot-voi-qua-vai-3.jpg"><p class="Normal">Cách làm:</p><p class="Normal">Trộn nước ép vải và lô hội trong bát.Bôi hỗn hợp lên da đầu và nhẹ nhàng massageỦ trong vòng 60 phút, sau đó gội lại nhẹ nhàng bằng dầu gội.</p><p class="Normal">Bí quyết:</p><p class="Normal">Khi mọc tóc, các nang tóc cần phải được nuôi dưỡng đầy đủ. Vải có chứa đồng peptide làm chắc khỏe nang tóc, giảm gãy rụng tóc. Vải rất giàu đồng, nên thúc đẩy nang tóc và giúp tóc mọc nhanh, dày mượt.</p><p class="Normal"><strong>Mẹo giúp tóc óng ả với vải</strong></p><p class="Normal">Do thời tiết khắc nghiệt, lúc mưa rào, lúc nắng gắt, tóc của bạn trở nên xơ xác, mất đi vẻ mượt mà óng ả. Mẹo nhỏ sau hô biến quả vải thành giàu xả cho tóc sẽ trả lại suối tóc hằng mơ cho bạn.</p><p class="Normal">Thành phần:</p><p class="Normal">8-10 quả vải, bỏ vỏ và hột, tách lấy cùi.</p><p class="Normal">Cách làm:</p><p class="Normal">Nghiền nhỏ cùi vải và bôi lên tóc.Dấp nước từ từ lên tóc và gội nhẹ nhàng trong vòng 15 phút. Tóc bạn sẽ trở nên đẹp và bóng mượt.</p><p class="Normal">Bí quyết:</p><p class="Normal">Vải rất giàu vitamin C nên giúp tóc mượt mà hơn. Đồng và sắt vốn sẵn có trong quả vải cũng giúp tóc đen, không bị bạc.</p><p class="Normal"><strong>LiLy</strong></p><p class="Normal">(theo Style Craze)</p><p class="Normal"><p class="Normal"><p class="Normal">ty uuuhttp://www.blogger.com/profile/17966917073200910442noreply@blogger.comtag:blogger.com,1999:blog-607283974539226183.post-6235383627758083572000-12-31T23:30:00.002-08:002019-12-20T22:31:19.095-08:00Công dụng tuyệt vời từ khoai lang<p class="Normal"><strong>Những nghiên cứu khoa học cho thấy khoai lang không chỉ có giá trị dinh dưỡng cao mà còn có những công dụng phòng chữa bệnh và là một trong những thực phẩm tạo miễn dịch tốt cho cơ thể.</strong></p><p class="Normal">Khoai lang, được gọi là sweet potatoes (tên khoa học: Ipomoea batatas).Trong hệ thống phân loại, khoai lang có “họ hàng” với khoai tây, cả hai cùng có nguồn gốc từ Nam Mỹ.</p><p class="Normal"><strong>Những công dụng</strong></p><p class="Normal">Khoai lang chứa loại protein độc đáo có hiệu quả chống oxy hóa:</p><p class="Normal">Khoai lang chứa loại protein độc đáo có khả năng chống oxy hóa (antioxidant) đáng kể. Nghiên cứu cho thấy các protein có khoảng 1/3 hoạt tính chống oxy hóa của glutathione - một trong những sản phẩm quan trọng của cơ thể có vai trò trong việc tạo các chất chống oxy hóa trong cơ thể. Mặc dù còn cần nhiều nghiên cứu trong tương lai nhưng những protein này đã giúp giải thích về những đặc tính chữa bệnh của khoai lang.</p><p class="Normal">Khoai lang là một chất liệu dinh dưỡng có giá trị:</p><p class="Normal">Hệ thống xếp hạng thực phẩm cho thấy khoai lang là loại thực phẩm truyền thống giàu chất dinh dưỡng. Củ khoai lang như là một nguồn vitamin A (dưới dạng beta-caroten) tuyệt vời, một nguồn vitamin C và mangan đáng kể. Trong khoai lang còn có sản phẩm đồng, chất xơ rất tốt cho cơ thể, lượng cao vitamin B6, kali và sắt.</p><p class="Normal">Giàu chất chống oxy hóa:</p><p class="Normal">Với lượng đáng kể vitamin A (dưới dạng beta-caroten) và vitamin C, khiến khoai lang là thực phẩm chống viêm nhiễm có tác dụng phòng và chữa trị bệnh. Cả hai dạng beta-caroten và vitamin C có tiềm năng chống oxy hóa lớn giúp hiệu quả cho cơ thể loại bỏ các gốc tự do. Thành phần các gốc tự do có hóa chất gây thiệt hại cho các tế bào và màng tế bào và chúng kết hợp với sự phát triển của các điều kiện như vữa xơ động mạch, bệnh đái tháo đường,bệnh tim, ung thư ruột. Ðiều này có thể giải thích tại sao cả beta-caroten và vitamin C giúp ích hiệu quả để ngăn ngừa các gốc tự do.</p><p class="Normal"><img title="Hoạt chất có trong khoai lang trắng có thể trị bệnh đái tháo đường" src="http://suckhoedoisong.vn/Images/_OLD/suckhoedoisong//2014.jpg" alt="Hoạt chất có trong khoai lang trắng có thể trị bệnh đái tháo đường"></p><p class="Normal"><p class="Normal">Hoạt chất có trong khoai lang trắng có thể trị bệnh đái tháo đường</p></p><p class="Normal">Từ những chất dinh dưỡng chống viêm, khoai lang có thể hữu ích trong việc giảm những khả năng phát sinh những bệnh viêm nhiễm, ví dụ như bệnh suyễn, viêm khớp, và viêm đa khớp dạng thấp. Ngoài ra, khoai lang là một nguồn vitamin B6 cần thiết để chuyển đổi homocysteine, một sản phẩm trong tiến trình “methylation”tạo ra acid amin quan trọng trong các tế bào thành các phân tử không gây hại. Khi homocysteine cao có liên quan làm tăng nguy cơ đau tim và đột quỵ.</p><p class="Normal">Hoạt chất có trong khoai lang trắng có thể trị bệnh đái tháo đường:</p><p class="Normal">Tất cả các giống đều cho củ có vị ngọt, dù nhiều hay ít. Mặc dù có vị ngọt, nhưng khoai lang trên thực tế là thức ăn tốt cho những người bệnh đái tháo đường, các nghiên cứu cho thấy nó hỗ trợ cho sự ổn định nồng độ đường trong máu và làm giảm sức kháng insulin. Khoai lang trắng thường mọc ở vùng đồi núi. Chiết xuất thành phần Caiapo từ củ khoai lang trắng có thể kiểm soát tốt lượng đường máu và cholesterol trong bệnh đái tháo đường týp 2. Chất này đã được Nhật Bản điều chế thành dược phẩm bổ sung dành cho bệnh nhân đái tháo đường. Nghiên cứu tại Đại học Vienna (Áo), đã tìm hiểu phương thức hoạt động và tính hiệu quả của Caiapo từ khoai lang thử nghiệm trên những người mắc bệnh đái tháo đường týp 2 với liều dùng trong vòng 12 tuần. Kết quả cho thấy, khi điều trị bằng Caiapo chiết từ khoai lang đã làm giảm lượng hemoglobin A-1c (HbA1c) là yếu tố chỉ định lượng đường máu dư thừa. Lượng đường máu ở nhóm sử dụng Caiapo từ khoai lang cũng giảm hơn nhiều. Ngoài ra, lượng cholesterol trong máu cũng giảm. Các kết quả trên chứng tỏ Caiapo chiết xuất từ khoai lang là chất kiểm soát bệnh đái tháo đường týp 2 rất hiệu quả mà không gây ra một phản ứng phụ cho người bệnh.</p><p class="Normal"><strong>Bài thuốc từ khoai lang</strong></p><p class="Normal">Chữa cảm sốt mùa nóng: thời tiết nóng dễ gây sốt vì cảm, không ra được mồ hôi. Với người sức khỏe tốt, có thể nấu khoai lang trắng với cải bẹ xanh ăn thay cơm để giúp ra mồ hôi, hạ sốt, giải cảm. Có thể dùng các bài thuốc:</p><p class="Normal">- Khoai lang trắng khô một nắm, nghệ một củ, dấm 1/2 chén con, sắc uống nóng.</p><img src="http://suckhoedoisong.vn/"><img src="http://suckhoedoisong.vn/"><p class="Normal">- Khoai lang trắng khô 16g, gừng 16g, sắc uống hoặc nấu cháo.</p><p class="Normal">- Khoai lang trắng tươi luộc chín để xông, rồi ăn khoai nóng, uống nước luộc khoai nóng cho ra mồ hôi.</p><p class="Normal">- Khoai lang 1 củ (400g), gạo 200g, đậu xanh 1/2 bát cơm, mã thầy 4 củ, củ cải 1 củ, tỏi 3 nhánh, thịt gà 150g, tôm nõn 70g, gia vị. Tất cả giã nát hoặc thái nhỏ nấu nhừ, riêng đậu xanh và mã thầy cho vào sau rồi nấu nhừ tiếp.</p><p class="Normal">Chữa táo bón: ăn khoai luộc đơn thuần hoặc chấm mật, chấm vừng; ăn với cà pháo cả quả hoặc thái chỉ cà, nghiền cùng khoai thành khối. Các cách khác:</p><p class="Normal">- Uống nước luộc khoai (khoai phải rửa sạch).</p><p class="Normal">- Nấu chè khoai tươi hoặc khô với vừng và ít hoa quế.</p><p class="Normal">- Dùng nước cốt luộc khoai tươi hay khô đã giã nát, nếu bị trĩ thì uống hàng tháng nước cất này vào buổi sáng.</p><p class="Normal">Chữa quáng gà: lá khoai lang non xào gan gà hoặc gan lợn.</p><p class="Normal">Thiếu sữa: lá khoai lang tươi non 250g, thịt lợn 200g thái chỉ. Xào chín mềm, thêm gia vị.</p><p class="Normal">Viêm tuyến vú: khoai lang trắng gọt vỏ, giã nhuyễn đắp lên vú, có thể phối hợp với tỏi giã nhuyễn để đắp.</p><p class="Normal">Thận âm hư, đau lưng mỏi gối: lá khoai lang tươi non 30g, mai rùa 30g, sắc kỹ lấy nước uống.</p><p class="Normal">Thận dương hư, đi tiểu nhiều lần: hầm thịt chó với khoai lang, cho thêm chút rượu và gia vị.</p><p class="Normal">Chữa ngộ độc sắn: khoai lang gọt vỏ giã nát thêm nước, vắt lấy nước cốt. Uống cách nhau 1/2 giờ.</p><p class="Normal">Say tàu xe: củ khoai lang tươi nhai nuốt cả nước và bã.</p><p class="Normal">Phụ nữ băng huyết: rau lang tươi một nắm giã nát, lấy nước cốt uống.</p><p class="Normal">Vàng da: nấu cháo đặc bằng khoai với gạo hoặc bột ngô.</p><p class="Normal">Tránh để khoai lang lâu ngày mới ăn vì mặc dù tăng độ ngọt nhưng đồng nghĩa là tăng lượng đường, không có tác dụng chữa đái tháo đường và dễ tăng cân.</p><p class="Normal"><table><tbody></tbody></table></p><p class="Normal"><strong>BS.CKII. HUỲNH TẤN VŨ</strong></p><p class="Normal"><p class="Normal"><p class="Normal">ty uuuhttp://www.blogger.com/profile/17966917073200910442noreply@blogger.comtag:blogger.com,1999:blog-607283974539226183.post-49443207227735108662000-12-31T23:30:00.001-08:002019-12-20T22:31:19.023-08:00Món ăn ôn ấm tỳ vị<p class="Normal"><strong>chúng tôi xin được giới thiệu một số món ăn bài thuốc có công dụng bồi bổ ngũ tạng, ôn ấm tỳ vị, bổ dưỡng nguyên khí... thích hợp sử dụng trong mùa đông để độc giả tham khảo.</strong></p><p class="Normal"><strong>Bài 1:</strong> ngân nhĩ 20g, kỷ tử 30g, hai thứ hầm mềm thêm chút đường phèn, ăn nóng. Có tác dụng: bồi bổ can thận, hoạt huyết thông khí, dưỡng âm sinh tân, đặc biệt thích hợp với những người mắc các bệnh đường hô hấp, da khô nứt nẻ.</p><img src="http://xn--tintnghp365-oc0frg.vn/wp-content/uploads/2018/09/Mon-an-on-am-ty-vi.jpg"><img src="http://xn--tintnghp365-oc0frg.vn/wp-content/uploads/2018/09/Mon-an-on-am-ty-vi-1.jpg"><p class="Normal"><strong>Bài 2:</strong><strong></strong>gà trống 1 con, gừng tươi, rượu trắng, gia vị vừa đủ, hầm nhừ. Tác dụng: tráng dương, bồi bổ ngũ tạng, rất thích hợp với những người có thể chất dương hư.</p><p class="Normal"><strong>Bài 3:</strong> chim bồ câu 1 con, ba kích 20g, hoài sơn 15g, kỷ tử 20g, gia vị vừa đủ, nước sâm sấp, tất cả cho vào nồi hầm nhừ, mỗi tuần ăn 1-2 lần. Tác dụng: bổ thận tráng dương, ôn ấm tỳ vị (những người có thể chất nóng trong không nên dùng).</p><p class="Normal"><strong>Bài 4:</strong><strong></strong>dâm dương hoắc 200g, tiên mao 80g, nhục thung dung 80g, đương quy 160g, hoàng bá 40g, tri mẫu 40g. Đem tất cả các vị ngâm với 500ml rượu, nấu khoảng một giờ rồi chôn xuống đất 3 ngày 3 đêm, để tiếp 7 ngày nữa thì vớt thuốc ra, phơi khô nghiền thành bột, hoàn viên hoàn bằng hạt đạu đen, rượu và thuốc uống cùng lúc, mỗi ngày 5-10 viên. Công dụng: bổ thận sinh tinh, trợ dương bổ âm.</p><p class="Normal"><strong>ThS.BS. Phan Thị Thu Hiền</strong></p><p class="Normal"><p class="Normal"><p class="Normal">ty uuuhttp://www.blogger.com/profile/17966917073200910442noreply@blogger.comtag:blogger.com,1999:blog-607283974539226183.post-46507992149462512182000-12-31T23:30:00.000-08:002019-12-20T22:31:18.748-08:00Bài thuốc cổ phương trị thiểu năng tuần hoàn não<p class="Normal">Thiểu năng tuần hoàn não là một bệnh lý thường gặp ở người cao tuổi, có nhiều biểu hiện lâm sàng khác nhau: nhức đầu, chóng mặt, rối loạn về giấc ngủ... nhưng có cùng chung một cơ chế bệnh sinh là thiếu máu nuôi não.</p><p class="Normal">Nguyên nhân chính là do vữa xơ động mạch, nghĩa là thành động mạch có lắng đọng mảng vữa, gồm chủ yếu chất mỡ và tổ chức xơ... Bên cạnh các thuốc điều trị của YHHĐ, YHCT cũng có nhiều hiệu quả trong điều trị thiểu năng tuần hoàn não.</p><p class="Normal">Trong Y học cổ truyền, bệnh này nằm trong phạm vi các chứng đầu thống, huyễn vựng, thất miên... Theo YHCT, cơ chế bệnh sinh do nhiều nguyên nhân: tuổi cao làm chức năng của tạng phủ bị suy giảm, do chế độ ăn uống và sinh hoạt không hợp lý, ăn nhiều thức ăn béo, dầu mỡ… hay ăn uống thiếu thốn kéo dài... đều làm ảnh hưởng đến chức năng của các tạng phủ, làm khí huyết hư sinh ra các chứng đầu thống, huyễn vựng, thất miên… Bài viết này sẽ cung cấp cho bạn đọc một số kinh nghiệm sử dụng thuốc YHCT trong điều trị thiểu năng tuần hoàn não.</p><p class="Normal"><strong>Thể tỳ hư đàm thấp </strong></p><p class="Normal">Triệu chứng: Chóng mặt, nhất là khi thay đổi tư thế, đầu luôn có cảm giác căng nặng, ngực bụng đầy tức, ăn có cảm giác dễ buồn nôn, người mệt mỏi, nặng nề. Chất lưỡi bệu, rêu lưỡi trắng nhớt, mạch trầm hoạt hoặc nhu hoạt.</p><img src="http://xn--tintnghp365-oc0frg.vn/wp-content/uploads/2018/09/Bài-thuóc-cỏ-phuong-tri-thieu-nang-tuan-hoan-nao.jpg"><img src="http://xn--tintnghp365-oc0frg.vn/wp-content/uploads/2018/09/Bài-thuóc-cỏ-phuong-tri-thieu-nang-tuan-hoan-nao-1.jpg"><p class="Normal">Phương pháp điều trị: kiện tỳ, hóa đàm, hoà vị.</p><p class="Normal">Bài thuốc cổ phương: Bán hạ bạch truật thiên ma thang: phục linh 16g, trần bì 8g, bán hạ chế 10g, cam thảo 6g, bạch truật 16g, thiên ma 16g, sinh khương 3 lát, đại táo 4 quả, sắc uống ngày 1 thang, chia 3 lần.</p><p class="Normal"><strong>Thể khí huyết lưỡng hư </strong></p><p class="Normal">Triệu chứng: Người bệnh thường chóng mặt, hoa mắt, váng đầu hay hồi hộp, mất ngủ, người mệt mỏi, ăn kém, bụng đầy tức, khi lao lực thì các triệu chứng này lại nặng lên. Chất lưỡi nhợt, rêu lưỡi trắng mỏng, mạch tế nhược.</p><p class="Normal">Phương pháp điều trị: bổ dưỡng khí huyết, kiện tỳ.</p><p class="Normal">Bài thuốc cổ phương: Qui tỳ thang: đẳng sâm 16g, hoàng kỳ 16g, đương qui 16g, bạch truật 16g, phục thần 12g, liên nhục 16g, viễn trí 6g, táo nhân 12g, long nhãn 12g, bắc mộc hương 6g. Sắc uống ngày 1 thang, chia 3 lần.</p><p class="Normal">Để điều trị thiểu năng tuần hoàn não, YHCT cũng có thể phối hợp thuốc sắc với châm cứu, xoa bóp bấm huyệt và luyện tập khí công - dưỡng sinh để tăng cường hiệu quả điều trị.</p><p class="Normal"><strong>TS.BS. Trần Thái Hà (Trưởng khoa Lão - Bệnh viện YHCT TW)</strong></p><p class="Normal"><p class="Normal"><p class="Normal">ty uuuhttp://www.blogger.com/profile/17966917073200910442noreply@blogger.comtag:blogger.com,1999:blog-607283974539226183.post-17126199018211589252000-12-31T23:00:00.004-08:002019-12-20T22:31:19.133-08:00Dược thiện chữa bệnh gút<p class="Normal">Bệnh do phong, hàn và thấp làm ảnh hưởng đến công năng của Can, Thận và Tỳ gây khí trệ huyết ứ và đàm trọc ách trở sinh bệnh. Sau đây là một số bài thuốc chữa bệnh theo các thể:</p><p class="Normal"><strong>Thể phong thấp nhiệt:</strong> Người bệnh đau khớp đột ngột, thường vào lúc nửa đêm, có khi phát sốt. Tại chỗ khớp: sưng nóng đỏ đau, cự án; lưỡi đỏ, rêu lưỡi vàng dày, mạch huyền sác. Phép chữa: Thanh nhiệt trừ thấp, tiết trọc thông lạc. Dùng bài Thanh trọc thống tý thang: nhẫn đông đằng (dây leo của cây kim ngân) 30g, hoàng bá 15g, ý dĩ 24g, thổ phục linh 24g, huyền sâm 16g, đương quy 12g, một dược 10g, ngưu tất 12g, phòng kỷ 12g, tần giao 12g, thất diệp 24g. Sắc uống</p><p class="Normal"><img title="Cây kim ngân là vị thuốc trong bài “Thanh trọc thống tí thang” trị bệnh gút thể phong thấp nhiệt." src="http://xn--tintnghp365-oc0frg.vn/wp-content/uploads/2018/09/Duoc-thien-chua-benh-gut.jpg" alt="Cây kim ngân là vị thuốc trong bài “Thanh trọc thống tí thang” trị bệnh gút thể phong thấp nhiệt." width="500"></p><p class="Normal">Cây kim ngân là vị thuốc trong bài “Thanh trọc thống tí thang” trị bệnh gút thể phong thấp nhiệt.</p><img src="http://xn--tintnghp365-oc0frg.vn/wp-content/uploads/2018/09/Duoc-thien-chua-benh-gut-1.jpg"><img src="http://xn--tintnghp365-oc0frg.vn/wp-content/uploads/2018/09/Duoc-thien-chua-benh-gut-2.jpg"><p class="Normal"><strong>Thể khí trệ trọc ứ: </strong>Khớp sưng đau không đi lại được hay tái phát, bệnh kéo dài dai dẳng, người mệt mỏi, ngực sườn đầy tức, để lâu ngày khớp xương xơ cứng biến dạng, lưỡi ám tối, rêu lưỡi trắng dày; mạch huyền hoạt sác. Phép chữa là hành khí hoạt huyết, thông lạc trừ ứ. Dùng bài Trừ ứ thông lạc thang: hoàng kỳ 30g, thương truật 15g, ý dĩ 24g, tỳ giải 24g, mao đông thanh 24g, xuyên sơn giáp 10g, đương quy 12g, ngưu tất 15g, xích thược 15g, uy linh tiên 15g, trần bì 6g, xuyên khung 8g. Sắc uống.</p><p class="Normal"><strong>Thể tỳ hư trọc ứ: </strong>Khớp đau ê ẩm, cử động không linh hoạt, tay chân tê bì, nổi u cục, người mệt mỏi, vô lực; tâm quý, khí đoản, buồn nôn; chất lưỡi hồng nhạt có dấu răng; rêu lưỡi trắng nhạt; mạch trầm hoãn tế sáp. Phép chữa là kiện tỳ tiết trọc, trừ ứ thông lạc. dùng bài Phòng kỷ hoàng kỳ thang gia vị: Hoàng kỳ 24g, phòng kỷ 12g, bạch truật 12g, ý dĩ 24g, cam thảo 6g, tỳ giải 24g, thổ phục 24g, tàm sa 12g, xích thược 12g. Sắc uống.</p><p class="Normal"><strong>Thể thận hư trọc ứ:</strong> Bệnh kéo dài lâu ngày dai dẳng, khớp biến dạng nổi u cục, có biến chứng tại thận (viêm thận, sỏi thận), đau đầu huyễn vựng, tiểu tiện ít, tâm quý, phù thũng; lưỡi đỏ, rêu ít; mạch trầm huyền sáp. Phép chữa là bổ thận tiết trọc, trừ ứ thông lạc.</p><p class="Normal">Bài 1 - Lục vị địa hoàng hoàn gia vị: thục địa 24g, sơn dược 12g, phục linh 15g, sơn thù 12g, trạch tả 10g, đan bì 10g, ích mẫu thảo 24g, xa tiền thảo 24g, đỗ trọng 12g, hoàng kỳ 24g. Sắc uống.</p><p class="Normal">Bài 2 - Đào hồng tứ vật gia giảm: sinh địa 24g, xích thược 12g, đương quy 12g, xuyên khung 8g, đào nhân 12g, hồng hoa 12g.</p><p class="Normal"><strong>TS. Nguyễn Đức Quang</strong></p><p class="Normal"><p class="Normal"><p class="Normal">ty uuuhttp://www.blogger.com/profile/17966917073200910442noreply@blogger.comtag:blogger.com,1999:blog-607283974539226183.post-1198044132550968122000-12-31T23:00:00.003-08:002019-12-20T22:31:19.114-08:00Cơ phương và ngẫu phương trong kê đơn<p class="Normal">Y học cổ truyền là một hệ thống chăm sóc sức khỏe con người theo triết lý văn hóa phương Đông. Nền tảng lý luận không ngoài lý luận phương đông (kinh dịch, âm dương, ngũ hành…).Điểm đặc sắc của y học cổ truyền bên cạnh các phương pháp điều trị không dùng thuốc là kho tàng dược liệu và hệ thống dược lý phong phú, đặc trưng của nền y dược học phương Đông là thuốc thang hay thuốc sắc (các vị thuốc được phối hợp thành thang cho vào nước, sắc thành một dung dịch để uống chữa bệnh).</p><p class="Normal">Điều trị y học cổ truyền không ngoài cân bằng âm dương khí huyết, khi mất cân bằng thì biểu hiện bệnh muôn hình vạn trạng thịnh suy, xa gần, trong ngoài khác nhau. Tùy theo tiến triển của bệnh mà thầy thuốc gia giảm theo cổ phương hoặc đối chứng lập phương khiến việc điều trị trở thành nghệ thuật tinh tế và đặc sắc Á Đông. Việc kê đơn cũng cần tuân thủ theo những nguyên tắc cơ bản và quá trình chuẩn mực đi theo thứ tự lý luận, lập pháp, xử phương và dụng dược. Dựa theo số lượng thuốc muốn dùng trong bài thuốc có thể chia ra 7 loại phương thuốc: đại phương, tiểu phương, hoãn phương, cấp phương, cơ phương, ngẫu phương và phức phương; điều thú vị của xử phương là số dược liệu trong thang thuốc thể hiện tinh hoa triết học phương Đông trong điều trị của người xưa. Đây không phải là sự ngẫu nhiên, mà là sự sắp xếp theo kinh nghiệm điều trị qua các thế hệ và hiệu chỉnh theo triết lý phương đông là cơ và ngẫu.</p><p class="Normal"><img title="Cơ phương và ngẫu phương trong kê đơn" src="http://xn--tintnghp365-oc0frg.vn/wp-content/uploads/2018/09/Co-phuong-va-ngau-phuong-trong-ke-don.jpg" alt="Cơ phương và ngẫu phương trong kê đơn" width="600"></p><img src="http://xn--tintnghp365-oc0frg.vn/wp-content/uploads/2018/09/Co-phuong-va-ngau-phuong-trong-ke-don-1.jpg"><img src="http://xn--tintnghp365-oc0frg.vn/wp-content/uploads/2018/09/Co-phuong-va-ngau-phuong-trong-ke-don-2.jpg"><p class="Normal">Theo kinh dịch cơ là lẽ, biểu hiện của dương; ngẫu là chẵn, biểu hiện của âm. Có thể hiểu số lượng dược dùng trong thang thuốc có chẵn lẻ khác nhau tập trung chủ yếu vào số lượng vị thuốc làm quân và thần. Hoàng đế nội kinh - Tố vấn - Chí chân yếu đại luận ghi nhận: “Về đại yếu, quân một thần ba, là phép của cơ phương; quân hai thần bốn, là phép của ngẫu phương; quân hai thần ba, là phép của cơ phương; quân hai thần sáu, là phép của ngẫu phương”. Như vậy, tổng số lượng vị thuốc của quân và thần nếu là lẽ thì phương thang thuộc nhóm cơ phương, nếu là chẵn thuộc nhóm ngẫu phương. Việc xác lập cơ ngẫu làm nền tảng phân nhóm điều trị.</p><p class="Normal">Điều trị y học cổ truyền không ngoài cân bằng âm dương khí huyết, khi mất cân bằng thì biểu hiện bệnh muôn hình vạn trạng</p><p class="Normal">“Trị bệnh gần thời dùng cơ phương, trị bệnh xa thời dùng ngẫu phương. Muốn hãn, không nên dùng cơ. Muốn hạ, không nên dùng ngẫu”. Trong bát cương, âm dương có thể phân tương đối như sau: phần nổi trội, nhanh, cấp, phần trên thuộc dương; phần chậm, hoãn, phần dưới thuộc âm. Bệnh gần là lúc tà khí - chính khí còn tranh đấu, dùng cơ phương trợ chính khí, nhanh chóng giải quyết bệnh sẽ khỏi. Bệnh xa lúc này đã có tổn hại nhất định trong cơ thể, dùng ngẫu phương hỗ trợ chính khí. Phát hãn dùng tính dược của thuốc giải tà khí ra ngoài bằng mồ hôi, nếu tính gấp sẽ khó kiểm soát và dễ hao tổn tân dịch, do đó không nên dùng cấp phương hay cơ phương là vì vậy. Khi dùng thuốc tân ôn giải biểu, cần phát hãn thì không dùng cơ phương như bài Ma hoàng thang (quân ma hoàng, thần quế chi, tức là dùng ngẫu phương), Quế chi thang (quân quế chi, thần bạch thược là dùng ngẫu phương) phù hợp với quy luật trên. Ngược lại, tả hạ là phương pháp công tà, trị phải nhanh nếu dùng lâu cơ thể dễ suy kiệt, do đó không nên dùng hoãn phương hay ngẫu phương. Như khi dùng thuốc tả hạ bài Đại hoàng phụ tử thang (quân phụ tử, đại hoàng, thần tế tân là cơ phương), Hoàng long thang (quân đại hoàng, thần mang tiêu, đương quy là cơ phương) phù hợp với quy luật tả hạ không dùng ngẫu.</p><p class="Normal">Ngoài ra, khi bệnh cấp dùng cơ phương, nếu không khỏi thì kết hợp ngẫu phương vừa công vừa bổ, tức cơ ngẫu đều dùng, còn gọi là phức phương. “Cơ chi bất khứ tắc ngẫu chi. Thị vị trùng phương” (Chí chân yếu đại luận). Như vậy, tùy tình hình bệnh biến chuyển, người thầy thuốc sẽ thay đổi linh hoạt tùy chứng mà có phương thang phù hợp, không cứng nhắc một phương pháp,nhận định hoãn cấp đúng lúc, nặng nhẹ khác nhau chính yếu vừa đúng đến bệnh là tốt.</p><p class="Normal">Việc nghiên cứu vị thuốc, phương thang theo y học cổ truyền không chỉ là quá trình tìm hiểu tác dụng đơn lẻ từng vị thuốc hay một đặc tính hữu hiệu hiện đại; mà còn là quá trình tìm hiểu về văn hóa phương Đông và nghệ thuật sắp đặt - dụng ý của các bậc danh y đã lưu truyền phương thuốc đó.</p><p class="Normal"><strong>TS.BS. VÕ TRỌNG TU N, HẠ CHÍ LỘC</strong></p><p class="Normal"><p class="Normal"><p class="Normal">ty uuuhttp://www.blogger.com/profile/17966917073200910442noreply@blogger.comtag:blogger.com,1999:blog-607283974539226183.post-83692653178634627812000-12-31T23:00:00.002-08:002019-12-20T22:31:19.058-08:00Ngâm chân bằng thảo dược trị nhiều bệnh<p class="Normal"><strong>Một số loại nước ngâm chân đơn giản</strong></p><p class="Normal">Nước gừng tươi: Tác dụng tốt với người sợ lạnh hoặc hay bị lạnh chân tay, giúp tuần hoàn máu tốt. Cách làm: Gừng tươi 20 - 30g, đập dập, cho vào khoảng nửa nồi nước, đậy kín vung để tránh làm bay hơi một số chất trong gừng, đun sôi trong khoảng 10 phút. Đổ toàn bộ nước và gừng đã đun vào chậu pha thêm nước lạnh khoảng 40 độ là ngâm được.</p><p class="Normal"><img src="http://suckhoedoisong.vn/Images/_OLD/suckhoedoisong/640/2015.jpg" alt=""></p><p class="Normal">Ngâm chân bằng thảo dược giúp tăng cường lưu thông máu, giúp xương, khớp dẻo dai.</p><p class="Normal">Ngải cứu: Có tác dụng cải thiện chức năng phổi, rất tốt đối với các bệnh nhân viêm phế quản mạn tính và những người thường xuyên bị ho có đờm. Cách làm: Ngải cứu tươi 20 - 30g, cho vào nửa nồi nước đậy vung kín đun sôi khoảng 10 phút, sau đó đổ cả lá và nước pha thêm nước lạnh cho nhiệt độ khoảng 40 độ thì ngâm hai chân. Không được ngâm quá mắt cá chân.</p><p class="Normal">Vỏ quế và hoa tiêu: Có tác dụng rất tốt trị chứng phù thũng do chức năng bài tiết của thận. Cách làm: Vỏ quế, hoa tiêu mỗi thứ 15g cho vào nồi đổ nước, đậy vung kín đun sôi khoảng 10 phút, sau đó đổ ra chậu pha thêm nước lạnh cho nhiệt độ khoảng 40 độ là được. Chú ý không được ngâm quá mắt cá chân.</p><img src="http://suckhoedoisong.vn/"><img src="http://suckhoedoisong.vn/"><p class="Normal">Hồng hoa: Có tác dụng hoạt huyết thông kinh, tiêu ứ, giảm đau. Dùng tốt cho người thường bị chứng tê cóng hoặc da bị nứt nẻ khi trời lạnh. Cách làm: Lấy 10 - 15g hồng hoa cho vào nồi đổ nước, đậy vung kín đun sôi khoảng 10 phút, đổ cả nước và bã ra chậu, pha thêm nước lạnh cho nhiệt độ khoảng 40 độ là được. Không được ngâm quá mắt cá chân. Nếu dùng 30 - 50g ngải cứu khô và 10 - 15g hồng hoa đun nước ngâm chân thì còn có thể kích thích tuần hoàn máu, phòng chống và giảm nhẹ được chứng cong phồng tĩnh mạch và chứng viêm dây thần kinh ngoại vi.</p><p class="Normal"><strong>Ngâm sao cho đúng cách?</strong></p><p class="Normal">Khi ngâm có thể kết hợp nhiều loại thảo dược trên và ngâm thảo dược trong nước khoảng 15 - 30 phút trước khi nấu để hoạt chất trong dược liệu dễ hòa tan hơn. Tùy vào điều kiện, thùng ngâm chân có thể dùng thùng nhôm hoặc thùng gỗ, có chiều cao lên tới gối, nếu được thùng gỗ càng tốt. Nước thuốc có thể pha thêm nước lạnh sao cho độ ấm khoảng 40 độ C là vừa, lượng ít hay nhiều tùy người sử dụng. Khi ngâm, không nên nhúng ngay bàn chân vào chậu nước mà nên đặt bàn chân cách mặt nước một khoảng để xông hơi trước, vừa giúp chân không bị “sốc nhiệt” và giúp nở lỗ chân lông. Sau đó từ từ hạ bàn chân sát mặt nước rồi mới ngâm cả chân.</p><p class="Normal">Lưu ý: Những người bị bệnh da như nấm, chàm, ghẻ, lở khi áp dụng biện pháp ngâm chân cần có chỉ định của thầy thuốc và có thùng ngâm riêng để tránh lây bệnh cho người khác. Nên ngâm chân sau bữa ăn, trước khi đi ngủ 30 phút là tốt nhất.</p><p class="Normal"><strong>Bác sĩ Lê Hoài Hương</strong></p><p class="Normal"><p class="Normal"><p class="Normal">ty uuuhttp://www.blogger.com/profile/17966917073200910442noreply@blogger.comtag:blogger.com,1999:blog-607283974539226183.post-43896426286894214142000-12-31T23:00:00.001-08:002019-12-20T22:31:18.874-08:00Cách chữa tiêu chảy cấp do nhiễm khuẩn bằng đông y<p class="Normal">Tiêu chảy là tình trạng đại tiện phân lỏng nhiều hơn 3 lần một ngày. Bệnh được chia làm 2 loại: cấp tính và mạn tính. Tiêu chảy cấp tính thường do lạnh (hàn thấp), do nhiễm trùng (thấp nhiệt) và do ăn uống (thực tích).</p><p class="Normal">Đông y có những bài thuốc có thể điều trị hiệu quả tiêu chảy cấp tính đơn thuần. Khi bị tiêu chảy nặng (hơn 8 lần trong ngày) làm mất nước, mất chất điện giải có biến chứng nhiễm độc thần kinh (bệnh tả,…), bạn cần đến bệnh viện để được điều trị theo y học hiện đại càng sớm càng tốt.</p><p class="Normal"><img src="http://suckhoedoisong.vn/Images/_OLD/suckhoedoisong//2014.jpg" alt="Rau má"></p><p class="Normal"><p class="Normal">Rau má</p></p><p class="Normal">Người bị tiêu chảy cấp tính do nhiễm khuẩn (do thấp nhiệt) có biểu hiện đau bụng, đại tiện lỏng, lỗ đít nóng, phân ra thối, sốt, nước tiểu vàng đỏ, vật vã không yên, khát nước, phân vàng thâm, đôi khi nôn mửa. Cách điều trị là thanh nhiệt lợi thấp, phương hương hóa trọc. Dùng một trong các bài:</p><p class="Normal">Bài 1: Củ sắn dây 50g, mã đề thảo 20g, cam thảo dây 12g. Sắc với 400 ml nước, cô lại còn 200 ml nước, chia uống 2 lần trong ngày. Trẻ em chia uống 3 – 4 lần trong ngày.</p><p class="Normal">Bài 2 - Cát căn cầm liên thang gia vị: củ sắn dây 12g, hoàng cầm 10g, hoàng liên 10g, cam thảo 8g, kim ngân 10g, mộc thông 10g. Sắc uống.</p><p class="Normal"><img src="http://suckhoedoisong.vn/Images/_OLD/suckhoedoisong/640/2014.JPG" alt="Lá mơ lông"></p><p class="Normal"><p class="Normal">Lá mơ lông</p></p><p class="Normal">Bài 3: sắn dây 12g, kim ngân hoa 12g, mã đề 10g, rau má sao 12g, cam thảo dây 10g, hậu phác 12g, hoàng liên 10g. Sắc uống 2 – 3 lần trong ngày</p><p class="Normal">Bài 4: hương nhu 20g, bông mã đề 28g, cúc tần 28g, hoắc hương 20g, mộc thông 20g. Sắc uống 2 lần trong ngày. Chữa người nóng, khát nước, ỉa lỏng tiểu tiện vàng ít.</p><p class="Normal">Bài 5: rau má 200g, lá mơ 200g, búp ổi 50g, mã đề thảo 60g, sắn dây 50g, bạch biển đậu 40g. Rau má, mã đề, lá mơ dùng tươI, giã nhỏ ép lấy nước; cho thêm nước vắt lại lần 2; hợp 2 nước sấy khô, lấy bột. Sắn dây, bạch biển đậu sao vàng, tán mịn. Búp ổi sao qua, sấy ròn, tán mịn. Trộn tất cả thành bột kép. Bảo quản trong lọ kín. Liều lượng: người lớn : 1 – 2 thìa cà phê 1 lần. Trẻ em 0,5 – 1 thìa / lần; uống với nước đun sôi để nguội</p><p class="Normal">Bài 6: búp lá tre tẩm nước gừng 40g, hoắc hương 12g, biển đậu 12g, hậu phác 8g, hương nhu 8g. Sắc lấy nước để uống. Nếu khát nước nhiều thì thêm cám gạo nếp sao cháy đen, thêm 3 lát gừng. Uống thay nước trong ngày.</p><p class="Normal">Kết hợp châm cứu (châm tả) hoặc day các huyệt đại trường du, hợp cốc, nội đình, âm lăng tuyền, quan nguyên, khúc trì, túc tam lý.</p><p class="Normal"><img src="http://suckhoedoisong.vn/Images/_OLD/suckhoedoisong//2014.jpg" alt="Huyệt túc tam lý"></p><p class="Normal"><p class="Normal"><img src="http://suckhoedoisong.vn/"><img src="http://suckhoedoisong.vn/"></p><p class="Normal">Huyệt túc tam lý</p></p><p class="Normal"><img src="http://suckhoedoisong.vn/Images/_OLD/suckhoedoisong//2014.jpg" alt=""></p><p class="Normal"><p class="Normal">Huyệt quan nguyên</p></p><p class="Normal"><img src="http://suckhoedoisong.vn/Images/_OLD/suckhoedoisong//2014.jpg" alt=""></p><p class="Normal"><p class="Normal">Huyệt nội đinh</p></p><p class="Normal"><img src="http://suckhoedoisong.vn/Images/_OLD/suckhoedoisong//2014.jpg" alt=""></p><p class="Normal"><p class="Normal">Huyệt hợp cốc</p></p><p class="Normal"><img src="http://suckhoedoisong.vn/Images/_OLD/suckhoedoisong//2014.jpg" alt="Huyệt đại trường du"></p><p class="Normal"><p class="Normal">Huyệt đại trường du</p></p><p class="Normal">Vị trí huyệt:</p><p class="Normal">Đại trường du: Dưới gai sống thắt lưng 4, đo ngang ra 1, 5 thốn,</p><p class="Normal">- Hợp cốc: Khép ngón trỏ và ngón cái sát nhau, huyệt ở điểm cao nhất của cơ bắp ngón trỏ ngón cái.</p><p class="Normal">Nội đình: Nơi nối thân với đầu sau xương đốt 1 của ngón chân thứ 2, giữa kẽ ngón chân thứ 2 và thứ 3.</p><p class="Normal"> m lăng tuyền: Dùng ngón tay lần theo bờ trong xương ống chân, đến ngay dưới chỗ lồi xương cao nhất, đó là huyệt.</p><p class="Normal">Quan nguyên: Dưới rốn 4 tấc.</p><p class="Normal">- Khúc trì: Co khuỷ tay vào ngực, huyệt ở đầu lằn chỉ nếp gấp khuỷ, nơi bám của cơ ngửa dài, cơ quay 1, cơ ngửa ngắn khớp khủy.</p><p class="Normal">- Túc tam lý: úp lòng bàn tay vào giữa đầu gối, đầu ngón tay giữa chạm vào xương ống chân (xương chầy), từ đó hơi xịch ra phía ngoài 1 ít là huyệt.</p><p class="Normal"><table><tbody></tbody></table></p><p class="Normal"><strong>Lương y Thảo Nguyên</strong></p><p class="Normal"><p class="Normal"><p class="Normal">ty uuuhttp://www.blogger.com/profile/17966917073200910442noreply@blogger.comtag:blogger.com,1999:blog-607283974539226183.post-54122856817046284522000-12-31T23:00:00.000-08:002019-12-20T22:31:18.632-08:00Bài thuốc trị ra huyết ở thai phụ<p class="Normal">Khi đã có thai ra máu kiểu hành kinh hoặc ra một ít máu đen thẫm... gọi là nhâm thần lậu thai hạ huyết. Nguyên nhân do xung nhâm khí hư không chế cái được tâm, tiểu tràng. Bình thường hai kinh mạch tâm và tiểu tràng có liên quan biểu lý với nhau. Khi thụ thai thì xung nhâm tập trung khí huyết để nuôi dưỡng thai và chuẩn bị các công đoạn để tạo sữa khi thai nhi ra ngoài là có đủ sữa để nuôi dưỡng hài nhi. Khi xung nhâm bị phong nhiệt hoặc do can hoả vượng hoặc do tỳ vị hư nhược... làm cho xung nhâm bất cố không thực hiện đúng quy trình, khí huyết không tập trung dưỡng thai ra huyết như kinh thủy mà thành lậu thai hạ huyết. Ngoài ra còn do các nguyên nhân như chấn thương hoặc bệnh lý tại bào cung hoặc cơ quan, bộ phận bên cạnh mà gây lậu huyết.</p><p class="Normal">Đông y chia 4 thể, tùy thể mà dùng bài thuốc thích hợp.</p><p class="Normal"><strong>Do tỳ khí hư</strong></p><p class="Normal">Triệu chứng: Phụ nữ khi tắt kinh có thai một vài tháng, tự nhiên thấy ra một ít máu như kinh nguyệt, ăn uống kém, cơ thể mệt mỏi, da nhợt, môi nhợt, da xanh. Mạch tế sác.</p><p class="Normal">Bài thuốc: hoàng kỳ 12g, cam thảo 08g, nhân sâm 2g, đương quy 10g, trần bì 10g, thăng ma 10g, sài hồ 10g, bạch truật 12g. Hoàng kỳ tẩm mật sao; cam thảo chích; nhân sâm bỏ cuống; đương quy tửu tẩy; trần bì khứ bạch. Các vị trên + nước 1.800ml, sắc lọc bỏ bã lấy 200ml. Ngày sắc 1 thang, chia đều 3 phần, uống ấm.</p><p class="Normal"><img src="http://xn--tintnghp365-oc0frg.vn/wp-content/uploads/2018/09/Bai-thuoc-tri-ra-huyet-o-thai-phu.jpg" alt="" width="500"></p><p class="Normal">Phụ nữ có thai cần ăn đủ chất dinh dưỡng.</p><p class="Normal"><strong>Do can hỏa vượng</strong></p><p class="Normal">Triệu chứng: Phụ nữ khi tắt kinh có thai một vài tháng, tự nhiên thấy ra một ít máu như kinh nguyệt, hay cáu gắt, ngực sườn đầy tức hoặc giận dữ nhiều gây ra các triệu chứng người lúc nóng, lúc lạnh thất thường. Mạch sác.</p><img src="http://xn--tintnghp365-oc0frg.vn/wp-content/uploads/2018/09/Bai-thuoc-tri-ra-huyet-o-thai-phu-1.jpg"><img src="http://xn--tintnghp365-oc0frg.vn/wp-content/uploads/2018/09/Bai-thuoc-tri-ra-huyet-o-thai-phu-2.jpg"><p class="Normal">Bài thuốc: sài hồ 10g, đương quy 10g, bạch thược 10g, bạch truật 16g, phục linh 10g, cam thảo 6g, bạc hà 8g, sinh khương 3 lát. Đương quy và bạch thược tẩm rượu, bạch truật đông bích thổ sao, Cam thảo chích. Các vị trên tán mạt + 1.200ml nước sắc lọc bỏ bã lấy 120ml. Sắc ngày 1 thang, uống ấm chia đều 3 lần.</p><p class="Normal">Uống 3-5 thang khi hết ra huyết, sau đó uống tiếp bài thuốc do tỳ khí hư.</p><p class="Normal"><strong>Can khắc tỳ</strong></p><p class="Normal">Triệu chứng: Phụ nữ khi tắt kinh có thai một vài tháng, tự nhiên thấy ra một ít máu như kinh nguyệt, khát nước, ăn kém, người gầy yếu, chân tay mỏi, ngũ tâm phiền nhiệt, hai mạng sườn đầy tức; Rêu lưỡi vàng dày. Mạch sác.</p><p class="Normal">Bài thuốc: nhân sâm 12g, bạch truật 12g, phục linh 10g, cam thảo 12g, sài hồ 10g, sơn chi 10g. Bán hạ khương chế sau đó bào. Các vị trên + nước 1.200ml sắc lọc bỏ bã lấy 120ml. Sắc ngày 1 thang, uống ấm chia đều 3 lần. Uống 3-5 thang khi hết ra huyết, sau đó uống tiếp bài thuốc gồm: nhân sâm 12g, bạch truật 12g, phục linh 10g, cam thảo 12g, sài hồ 10g, sơn chi 10g, thăng ma 8g, trần bì 8g, bán hạ 8g. Bán hạ khương chế sau đó bào. Các vị trên + nước 1.500ml sắc lọc bỏ bã lấy 150ml. Sắc ngày 1 thang, uống ấm chia đều 3 lần.</p><p class="Normal"><strong>Do huyết nhiệt</strong></p><p class="Normal">Triệu chứng: Phụ nữ khi tắt kinh có thai một vài tháng, tự nhiên thấy ra một ít máu như kinh nguyệt, đầu thông, huyễn vựng, phiền táo, khẩu khát. Mạch trầm sác.</p><p class="Normal">Bài thuốc: sinh địa hoàng 12g, thục địa hoàng 12g. Hai vị trên tán mạt (dập nát), bạch truật 10g, chỉ xác 8g và nước 1.200ml sắc lọc bỏ bã lấy 120ml. Sắc ngày 1 thang, uống ấm chia đều 3 lần.</p><p class="Normal"><strong>Phòng bệnh:</strong></p><p class="Normal">Trong khi có thai cần giữ cho tinh thần thanh thản, thoải mái, vui tươi, tránh mọi cảm xúc quá mức; Ăn uống đủ chất dinh dưỡng, kiêng không ăn các chất cay nóng, sống, lạnh, nên ăn cháo bồ câu; Chỗ ở thoáng, đủ ánh sáng, đủ ấm, tránh gió lạnh, nghỉ ngơi điều độ; Giữ gìn vệ sinh sản môn.</p><p class="Normal"><strong>BS. Trần Xuân Nguyên</strong></p><p class="Normal"><p class="Normal"><p class="Normal">ty uuuhttp://www.blogger.com/profile/17966917073200910442noreply@blogger.comtag:blogger.com,1999:blog-607283974539226183.post-23593392702375521592000-12-31T22:30:00.004-08:002019-12-20T22:31:19.076-08:00Một dược<p class="Normal">Theo Đông y, một dược vị đắng tính bình; vào kinh tâm, can và tỳ. Có tác dụng hoạt huyết trừ ứ, tiêu ung, bài nùng, giảm đau; hành khí. Trị các chứng thống kinh, bế kinh, đau vùng thượng vị, đau do phong thấp tý, do chấn thương té ngã sưng đau, đau do trường ung, nhọt lở khó lành miệng. Liều dùng: 3 - 6g. Khứ dầu, nên làm thuốc hoàn để uống.</p><p class="Normal"><strong>Một số bài thuốc có một dược: </strong></p><p class="Normal"><strong>Trừ ứ giảm đau:</strong> Trị đau ngực bụng do ứ huyết hoặc đồng thời do khí trệ; phụ nữ bế kinh, thống kinh, đau bụng sau khi sinh, chấn thương do đánh ngã sưng đau.</p><p class="Normal">Bài 1: một dược 6g, hồng hoa 6g, diên hồ sách 12g, đương quy 12g. Tất cả nghiền thành bột. Mỗi lần uống 8 - 12g, ngày uống 2 lần, chiêu với nước đun sôi ấm. Trị đau ngực bụng do ứ huyết, phụ nữ bế kinh, đau bụng kinh.</p><img src="http://xn--tintnghp365-oc0frg.vn/wp-content/uploads/2018/09/Mot-duoc.jpg"><img src="http://xn--tintnghp365-oc0frg.vn/wp-content/uploads/2018/09/Mot-duoc-1.jpg"><p class="Normal">Bài 2: một dược 6g, nhũ hương 6g, bạch truật 12g, đương quy 12g, bạch chỉ 12g, nhục quế 4g, cam thảo 4g. Tất cả nghiền thành bột mịn. Mỗi lần uống 8 - 12g, ngày uống 3 lần, chiêu với rượu. Trị chấn thương do bị đánh ngã ứ huyết sưng đau.</p><p class="Normal"><strong>Thoát mủ, tiêu nhọt:</strong> Dùng khi ung nhọt sưng đau.</p><p class="Normal">Bài 1: một dược 6g, nhũ hương 6g, xạ hương 1g, hùng hoàng 4g. Các vị làm thành hoàn. Mỗi lần uống 4 - 8g, ngày uống 2 lần, chiêu với nước đun sôi ấm. Trị nhọt độc sưng đau.</p><p class="Normal">Bài 2: một dược 12g, nhũ hương 12g. Làm thành thuốc bột. Đắp lên nhọt. Thuốc có tác dụng khứ mủ sinh tân.</p><p class="Normal">Nhũ hương, một dược đều có tác dụng tán ứ hành khí. Tác dụng tán ứ của một dược mạnh hơn nhũ hương nhưng hành khí lại không bằng nhũ hương.</p><p class="Normal"><strong>Kiêng kỵ:</strong> Người đau không phải do ứ trệ; phụ nữ có thai và kinh nguyệt nhiều quá không được dùng.</p><p class="Normal"><strong>BS. Tiểu Lan</strong></p><p class="Normal"><p class="Normal"><p class="Normal">ty uuuhttp://www.blogger.com/profile/17966917073200910442noreply@blogger.comtag:blogger.com,1999:blog-607283974539226183.post-12228852269522448292000-12-31T22:30:00.003-08:002019-12-20T22:31:19.040-08:00Văn cáp: thanh nhiệt, lợi thấp, tán uất kết<p class="Normal"><strong>sống quần thể ở trong bùn nơi bể cạn, thịt ngon, thường được dùng làm thức ăn. Vỏ hến nung và nghiền thành bột gọi là cáp phấn. Về thành phần hóa học, văn cáp chủ yếu là canxi cacbonat...</strong></p><p class="Normal">Theo Đông y, văn cáp vị mặn, tính hàn; vào kinh phế và thận. Có tác dụng thanh nhiệt, lợi thấp, tán uất kết. Trị ho hen, tràng nhạc, đờm kết, tiểu tiện ít, băng huyết, đới hạ. Liều dùng: 4 - 12g. Thường dùng dưới dạng thuốc bột. Để bào chế cáp phần, người ta rửa cọ sạch văn cáp, để ráo, cho vào nồi đất nóng rang độ 1 giờ nó sẽ trở thành trắng, bóp thấy bở ra là được, sau đó tán bột mịn. Văn cáp được dùng làm thuốc trong các trường hợp:</p><p class="Normal"><strong>Lợi niệu tiêu thũng: </strong></p><p class="Normal">Bài 1: Thuốc sắc văn cáp: văn cáp 8g, mộc thông 8g, trư linh 8g, trạch tả 8g, đăng tâm thảo 4g, hoạt thạch 12g, đông quỳ tử 12g, tang bạch bì 12g. Sắc uống. Chữa chứng thủy thũng do thấp nhiệt, tiểu tiện không lợi.</p><p class="Normal">Bài 2: cáp phấn, hồng hoa, nga truật, ngũ linh chi, tam lăng; các vị thuốc liều lượng bằng nhau, tán bột, làm hoàn. Ngày uống 8 - 12g. Trị chứng tích tụ trưng hà.</p><p class="Normal"><strong>Mát phổi, chữa ho: </strong></p><p class="Normal">Bài 1: Thuốc bột văn cáp: văn cáp, quả qua lâu, liều lượng bằng nhau, nghiền thành bột, làm hoàn. Ngày uống 3 lần, mỗi lần 12g, uống với nước đun sôi. Chữa ho hen, đờm do nhiệt.</p><img src="http://xn--tintnghp365-oc0frg.vn/wp-content/uploads/2018/09/Van-cap-thanh-nhiet-loi-thap-tan-uat-ket.jpg"><img src="http://xn--tintnghp365-oc0frg.vn/wp-content/uploads/2018/09/Van-cap-thanh-nhiet-loi-thap-tan-uat-ket-1.jpg"><p class="Normal">Bài 2: Thuốc bột đại cáp: văn cáp 12g, thanh đại 12g, nghiền thành thuốc bột. Ngày uống 3 lần, mỗi lần 12g, với nước đun sôi. Chữa ho hen, đờm do nhiệt hoặc ho ra máu.</p><p class="Normal"><strong>Sinh tân, chỉ khát, cầm nôn:</strong></p><p class="Normal">Bài 1: Bột văn cáp: văn cáp nghiền bột, mỗi lần dùng 6 - 8g, uống với nước. Công dụng: sinh tân chỉ khát. Trị khát nước mà uống nhiều.</p><p class="Normal">Bài 2: cáp phấn 20g, cam thảo 12g, hạnh nhân 8g, ma hoàng 12g, thạch cao 20g, sinh khương 12g, đại táo 8g. Các vị tán bột. Mỗi lần dùng 6 -8g, uống với nước. Tác dụng thanh lý, sơ biểu, cầm nôn. Trị sau khi nôn mửa, khát nước và muốn uống nước nhiều.</p><p class="Normal"><strong>Tán uất kết:</strong></p><p class="Normal">Bài 1: văn cáp, côn bố, hải tảo, ngõa lămg tử, ngũ linh chi, kha tử mỗi vị 10g; ngũ bội tử 5g, trư yết 60g. Các vị tán bột, làm viên. Ngày uống 2 lần, mỗi lần 10g. Trị tuyến giáp sưng (bướu cổ đơn thuần).</p><p class="Normal">Bài 2: văn cáp 10g, mẫu lệ 15g, hải tảo 10g, côn bố 10g, quế chi 10g, bạch chỉ 10g, đương quy 10g, tượng bối 10g, hoắc hương 10g, hạ khô thảo 20g, tế tân 4g, sơn từ cô 6g. Các vị tán bột, làm viên. Ngày uống 2 lần, mỗi lần 10g. Trị lao hạch ở cổ.</p><p class="Normal">Kiêng kỵ: Người tì vị hư hàn (tì yếu, lạnh dạ) uống phải cẩn thận.</p><p class="Normal"><strong>Lương y Minh Phúc</strong></p><p class="Normal"><p class="Normal"><p class="Normal">ty uuuhttp://www.blogger.com/profile/17966917073200910442noreply@blogger.comtag:blogger.com,1999:blog-607283974539226183.post-81318892614742874522000-12-31T22:30:00.002-08:002019-12-20T22:31:19.005-08:0010 bài thuốc giúp trị bệnh sởi<p class="Normal">Sởi là bệnh truyền nhiễm đường hô hấp cấp tính, rất dễ lây, thường gặp ở trẻ em. Bệnh do virut thuộc nhóm RNA Paramyxovirus gây nên. Triệu chứng bệnh thường biểu hiện viêm long ở kết mạc mắt, niêm mạc đường hô hấp, đường tiêu hóa và phát ban đặc hiệu ngoài da. Bệnh lây rất nhanh, 90% số trẻ tiếp xúc với trẻ mắc sởi sẽ bị lây bệnh. Bệnh hay phát vào mùa đông - xuân và dễ phát triển thành dịch. Đông y gọi chứng này là ma chẩn, dịch tà phạm vào hai kinh phế, vị. Xin giới thiệu một số bài thuốc thường dùng trong từng giai đoạn tiến triển của bệnh.</p><p class="Normal">Thời kỳ khởiphát: bệnh nhi thường phát sốt, sợ lạnh, tắc mũi, chảy nước mũi, khái thấu, hắt hơi, mắt đỏ, chảy nước mắt. Pháp điều trị là thấu chẩn (thúc sởi mọc), tán phong, thanh nhiệt. Dùng một trong các bài thuốc sau:</p><p class="Normal">Bài 1: tang diệp 5g, đạm đậu xị 5g, bạc hà 2g, liên kiều 5g, cam thảo 2g, thuyền thoái 2g, sơn chi 2g, cúc hoa 3g, lô căn 6g. Thang thuốc dùng cho trẻ 3 tuổi. Tùy theo tuổi mà gia lượng.</p><table cellspacing="5" cellpadding="0" align="center"><tbody><tr><td align="middle"><img src="http://suckhoedoisong.vn/Images/_OLD/suckhoedoisong/01/22.jpg" alt="" width="350"></td></tr></tbody></table><p class="Normal">Bài 2:</p><p class="Normal">tiền hồ 3g, kinh giới 3g, liên kiều 6g, bạc hà 3g, cúc hoa 3g, ngưu bàng tử 6g, kim ngân hoa 9g, thuyền thoái 2g, tang diệp 5g, lô căn 9g. Sắc uống.</p><p class="Normal">Bài 3: thăng ma 10g, cát căn 10g, hoàng cầm 10g, cam thảo đất 6g, bạch chỉ 6g, mạch môn 6g, sài hồ 4g, kinh giới 6g, bạc hà diệp 1 nắm, gừng tươi 3 lát. Sắc cho trẻ uống.</p><img src="http://suckhoedoisong.vn/"><img src="http://suckhoedoisong.vn/"><p class="Normal">Bài 4: Dùng hạt mùi, tán nhỏ hòa với 2/3 chén rượu trắng, phun vào chăn hoặc quần áo của trẻ, cho trẻ trùm chăn hoặc mặc quần áo có phun rượu hạt mùi 1-2 giờ, sởi sẽ mọc.</p><p class="Normal">Thời kỳ sởi mọc: trẻ thường có triệu chứng họng đau, khái thấu, nốt sởi xuất hiện từ phía sau tai, chân tóc, vùng cổ rồi lan dần ra toàn thân, phải tuyên phế, thấu chẩn, giải độc, thanh nhiệt, lương huyết, hoạt huyết và dưỡng âm.</p><p class="Normal">Bài 1: thuyền thoái 3g, liên kiều 10g, kinh giới tuệ 3g, tử thảo 3g, bạc hà 3g, đào nhân 3g, bối mẫu 6g, kim ngân hoa 10g, thiên hoa phấn 6g, lô căn 12g, mạch môn đông 10g, hạnh nhân 3g. Sắc uống.</p><p class="Normal"> Bài 2: Nếu sốt cao, khát nước, phiền táo, mắt đỏ nhiều dử, khí bế, suyễn khái dùng qua lâu nhân 6g, bối mẫu 6g, sa sâm 6g, sinh thạch cao 10g, bạch mao căn 9g, tỳ bà diệp 6g, hạnh nhân 3g, tri mẫu 6g, hoàng cầm 6g, lô căn 9g. Sắc cho trẻ uống chia 2-3 lần.</p><p class="Normal">Bài 3: Trường hợp sởi độc quá nặng, sốt cao không dứt, nốt sởi dày, đỏ tía, sởi mọc quá thời gian, không lặn, trẻ mệt mỏi, nói sảng, suyễn thở, chất lưỡi đỏ tía, rêu lưỡi vàng, dày, nhớt dùng kim ngân hoa 6g, rễ chàm mèo 6g, rễ lau tươi 9g, cam thảo 3g, ma hoàng 2g, hạnh nhân 4g, ngưu bàng tử 2g, sinh thạch cao 12g. Sắc uống.</p><p class="Normal">Thời kỳ sởi bay: nốt sởi hơi mờ mờ, người hơi sốt, họng khô, ho ít cần dưỡng âm, sinh tân, thanh giải tà độc còn sót lại.</p><p class="Normal">Bài 1: dùng sa sâm 10g, tang diệp 3g, thạch cao 4,5g, lô căn tươi 15g, mạch môn đông 10g, thiên hoa phấn 10g, sinh biển đậu 10g, sắc uống ngày 1 thang chia đều uống 2 lần.</p><p class="Normal"> Bài 2: sa sâm 10g, thiên hoa phấn 10g, hạnh nhân 3g, tỳ bà diệp 6g, mạch môn đông 10g, bối mẫu 4g, cam thảo 4g, địa cốt bì 6g. Sắc uống.</p><p class="Normal"> Bài 3: Nếu sởi độc làm tổn thương tới phần âm chủ yếu là phế dùng huyền sâm 6g, sinh địa hoàng 6g, ma hoàng 1,5g, sơn chi tử 5g, đại thanh diệp 6g, mạch môn đông 9g, tri mẫu 6g, lô căn tươi 10g. Sắc uống.</p><p class="Normal"><strong> DSCKI. Phạm Hinh</strong></p><p class="Normal"><p class="Normal"><p class="Normal">ty uuuhttp://www.blogger.com/profile/17966917073200910442noreply@blogger.comtag:blogger.com,1999:blog-607283974539226183.post-3057151845110745892000-12-31T22:30:00.001-08:002019-12-20T22:31:18.854-08:00Đông y trị đau nhức xương khớp khi chuyển mùa<p class="Normal">Đau nhức xương khớp thường hay tái phát mỗi khi thay đổi thời tiết, đau tăng hơn khi mưa lạnh, ẩm thấp. Bệnh âm ỉ kéo dài, gây mất ngủ, ăn uống kém... nhất là đối với người cao tuổi, các chức năng hoạt động cơ thể bị suy yếu, làm cho khí huyết cũng giảm sút không nuôi dưỡng được cân mạch gây nên tình trạng thoái hóa khớp xương và gây đau.</p><p class="Normal"><strong>Để giảm đau nhức xương khớp có thể sử dụng một số phương thức sau:</strong></p><p class="Normal">Xoa bóp: Xoa bóp giúp giảm đau xương khớp và có công dụng làm giảm cơn co cứng các khớp.</p><p class="Normal">Có thể dùng rượu thuốc để xoa bóp: Cách chế biến: Hồng hoa 12g, đào nhân 20g, xuyên khung 50g, đương quy 50g, thảo ô 20g, hạt tiêu 50g. Các vị tán vụn, ngâm với 1lít rượu trắng, sau 3 ngày thì dùng được.</p><p class="Normal"><img src="http://xn--tintnghp365-oc0frg.vn/wp-content/uploads/2018/09/Dong-y-tri-dau-nhuc-xuong-khop-khi-chuyen-mua.jpg" alt="Đông y trị đau nhức xương khớp khi chuyển mùa"></p><p class="Normal"><img src="http://xn--tintnghp365-oc0frg.vn/wp-content/uploads/2018/09/Dong-y-tri-dau-nhuc-xuong-khop-khi-chuyen-mua-1.jpg" alt="Đông y trị đau nhức xương khớp khi chuyển mùa"></p><p class="Normal">Xoa bóp giúp giảm đau xương khớp và giảm cơn co cứng các khớp. Ảnh: TH</p><img src="http://xn--tintnghp365-oc0frg.vn/wp-content/uploads/2018/09/Dong-y-tri-dau-nhuc-xuong-khop-khi-chuyen-mua-2.jpg"><img src="http://xn--tintnghp365-oc0frg.vn/wp-content/uploads/2018/09/Dong-y-tri-dau-nhuc-xuong-khop-khi-chuyen-mua-3.jpg"><p class="Normal">Hoặc: Hồng hoa 6g, đào nhân 6g, nhũ hương 6g, đương quy 12g, sinh nam tinh 12g, sinh bán hạ 12g, sinh xuyên ô 9g, khương hoạt 9g, độc hoạt 9g, bạch giới tử 3g, băng phiến 3g, tế tân 4,5g, tạo giác 4,5g. Các vị tán vụn, ngâm với 1 lít rượu trắng trong bình kín, sau 7 ngày là có thể dùng được. Lưu ý: Các bài thuốc trên chỉ dùng để xoa ngoài khớp hoặc nơi đau mà da không loét, tuyệt đối không được uống. Không được xoa bóp trực tiếp lên vùng khớp viêm cấp (sưng, nóng, đỏ).</p><p class="Normal">Tắm nóng: Khi bị đau, cách tốt nhất để giảm đau là làm nóng (khi người bệnh không có bệnh lý gì đặc biệt). Người bệnh có thể tắm nước nóng vì nước nóng có tác dụng giảm đau, tăng tuần hoàn ngoại vi, tạo thư giãn cơ, giảm cơn co cứng cơ và giúp người bệnh thực hiện một số cử động chủ động của khớp trong nước.</p><p class="Normal">Tắm nước nóng toàn thân (áp dụng cho các trường hợp viêm nhiều khớp), tắm nóng từng phần (những người không tắm được toàn thân hay đau khớp cục bộ, tay chân…). Đối với tắm nóng, nhiệt độ nước đủ ấm tránh quá nóng. Thời gian tắm từ 15 -20 phút. Lưu ý, về mùa lạnh không nên tắm quá muộn.</p><p class="Normal">Chườm nóng: Người bệnh có thể đắp nóng hoặc chườm nóng. Đắp nước nóng bằng túi chườm nóng cho đau ở một hoặc 2 khớp. Thời gian đắp tối đa 20 phút. Hàng ngày lấy lá ngải cứu trắng hoặc lá lốt rửa sạch, cho muối vào rồi nướng nóng lên, sau đó đắp vào khớp. Khi khớp bị sưng, đắp ngải cứu muối ấm sẽ làm cơn đau giảm, khớp bớt sưng. Hoặc mỗi ngày, tốt nhất ngâm chân một lần vào thời gian thuận lợi, ngâm từ 15 - 30 phút. Nước muối ấm và gừng cũng có tác dụng làm dịu cơn đau, phòng bệnh đau khớp cổ chân và còn giúp phòng ngừa nhiều bệnh cho toàn thân.</p><p class="Normal">Nếu sau vài ngày áp dụng các biện pháp trên, không thấy thuyên giảm hoặc giảm rất ít, người bệnh cần đến cơ sở y tế để khám chữa bệnh, không nên tự ý dùng thuốc để tránh những hậu quả đáng tiếc.</p><p class="Normal">Để phòng đau nhức xương khớp khi chuyển mùa cần giữ ấm bàn chân không nên ra ngoài khi trời lạnh. Độ ẩm không khí cao là nguy cơ gây đau, sưng. Hãy luôn giữ ấm bàn chân để phòng bệnh một cách hiệu quả nhất.</p><p class="Normal"><strong>Thạc sĩ Đỗ Hưng</strong></p><p class="Normal"><p class="Normal"><p class="Normal">ty uuuhttp://www.blogger.com/profile/17966917073200910442noreply@blogger.comtag:blogger.com,1999:blog-607283974539226183.post-86739012488402184082000-12-31T22:30:00.000-08:002019-12-20T22:31:18.556-08:00Cá thát lát: giàu dinh dưỡng, chữa nhiều bệnh<p class="Normal">Theo y học cổ truyền cá thát lát có vị ngọt, tính bình, không độc, tác dụng bổ khí huyết, ích thận tráng dương, trừ phong thấp, giảm đau, nhuận trường... Rất tốt với những người tỳ hư bụng đầy, ăn ngủ kém, sinh lý yếu và các chứng liên quan tỳ thận khí hư đều hư.</p><p class="Normal"><img title="Cá thát lát không chỉ giàu dinh dưỡng còn được coi bài thuốc quý chữa nhiều bệnh hiệu quả." src="http://xn--tintnghp365-oc0frg.vn/wp-content/uploads/2018/09/Ca-that-lat-giau-dinh-duong-chua-nhieu-benh.jpg" alt="Cá thát lát không chỉ giàu dinh dưỡng còn được coi bài thuốc quý chữa nhiều bệnh hiệu quả." width="500"></p><p class="Normal">Cá thát lát không chỉ giàu dinh dưỡng còn được coi bài thuốc quý chữa nhiều bệnh hiệu quả.</p><p class="Normal"><strong>Chữa đau lâm râm thượng vị (tỳ vị hư).</strong> Dùng bài Canh cá thát lát bắp cải: cá thát lát băm nhỏ, bắp cải, hành ngò gia vị vừa đủ nấu canh ăn.</p><p class="Normal"><strong>Chữa tỳ thận hư mà sinh lý yếu.</strong>Dùng bài Canh thát lát hoa thiên lý: cá thát lát băm nhỏ, hoa thiên lý, hành, gừng mắm muối gia vị vừa đủ nấu ăn.</p><img src="http://xn--tintnghp365-oc0frg.vn/wp-content/uploads/2018/09/Ca-that-lat-giau-dinh-duong-chua-nhieu-benh-1.jpg"><img src="http://xn--tintnghp365-oc0frg.vn/wp-content/uploads/2018/09/Ca-that-lat-giau-dinh-duong-chua-nhieu-benh-2.jpg"><p class="Normal"><strong>Chữa chóng mặt, ăn kém.</strong><strong></strong>Dùng bài Canh thát lát nấu nấm: thịt cá thát lát băm nhỏ, nấm hương, măng khô, gừng hành gia vị vừa đủ nấu canh ăn.</p><p class="Normal"><strong>Chữa tỳ ăn ngủ kém, khó lên cân.</strong>Dùng bài Cá thát lát nấu hạt sen: cá thát lát, hạt sen, nấm đông cô, hành, gừng mắm muối gia vị vừa đủ. Thịt cá băm nhuyễn nhồi cá hạt sen vào phần bụng nấm sau gia vị vừa đủ nấu canh ăn.</p><p class="Normal"><strong>Chữa tỳ hư sinh đàm thấp tăng huyết áp.</strong>Dùng bài Cá thát lát om rau cần: cá thát lát, rau cần, hành tím, mắm, tiêu, muối, dầu ăn gia vị vừa đủ nấu om ăn.</p><p class="Normal"><strong>Chữa vàng da, viêm gan do thấp nhiệt.</strong>Dùng bài Canh khổ qua nhồi cá thát lát: cá thát lát băm nhỏ, khổ qua bỏ ruột, gừng, hành gia vị vừa đủ nấu canh ăn.</p><p class="Normal"><strong>Chữa khí hư nhiều mồ hôi.</strong> Dùng bài Canh bông bí cá thát lát: cá thát lát băm nhỏ, nhồi vào bông, bí gia vị vừa đủ nấu canh ăn.</p><p class="Normal"><strong>Chữa mập phì thừa cân, mệt mỏi, lười vận động. </strong>Dùng bài Canh chua cá thát lát: cá thát lát, cà chua, dứa, dọc mùng, giá đậu, măng chua, mùi tàu, hoa chuối, rau ngổ, hành lá, ớt sừng, mắm, gia vị vừa đủ nấu ăn.</p><p class="Normal"><strong>Chữa sản phụ huyết hư thiếu sữa ăn kém.</strong> Dùng bài Cá thát lát kho nghệ: cá thát lát móng giò lợn, nghệ, hành tím, đường, tiêu mắm gia vị vừa đủ kho ăn.</p><p class="Normal"><strong>Lương y: Minh Phúc</strong></p><p class="Normal"><p class="Normal"><p class="Normal">ty uuuhttp://www.blogger.com/profile/17966917073200910442noreply@blogger.comtag:blogger.com,1999:blog-607283974539226183.post-70477677391173322422000-12-31T22:00:00.004-08:002019-12-20T22:31:18.988-08:004 Bài thuốc hỗ trợ trị viêm đại tràng mạn tính<p class="Normal">Viêm đại tràng mạn tính là bệnh do nhiều nguyên nhân gây ra, trong đó chế độ dinh dưỡng đóng một vai trò quan trọng. Do đó, bên cạnh việc dùng thuốc thì điều chỉnh chế độ ăn uống cũng là một biện pháp điều trị. Xin giới thiệu một số món ăn - bài thuốc y học cổ truyền có tác dụng hỗ trợ điều trị hiệu quả.Tùy tình trạng bệnh mà người bệnh có thể áp dụng cho phù hợp.</p><p class="Normal"><img src="http://suckhoedoisong.vn/Images/_OLD/suckhoedoisong/640/2015.jpg" alt=""></p><p class="Normal">Ngô thù du</p><p class="Normal">Bài 1: Ý dĩ nhân (sao) 30g, gạo tẻ 60g. Hai thứ đem ninh nhừ thành cháo, chia ăn 2-3 lần trong ngày. Hoặc: Đậu ván 60g, củ khoai mài (hoài sơn) 60g, gạo tẻ 50g. Ba thứ cho vào nồi ninh thành cháo, chia ăn 2-3 lần trong ngày.</p><p class="Normal">Công dụng: Kiện tỳ, ích vị, trừ thấp, chỉ tả. Dùng thích hợp với người bệnh viêm đại tràng mạn tính thể tỳ vị hư tổn do ăn uống, với biểu hiện: đau bụng, tiêu chảy, phân lổn nhổn thức ăn không tiêu, chán ăn, buồn nôn, người mệt mỏi.</p><p class="Normal">Bài 2: Thịt ngỗng 750g, gừng khô 6g, ngô thù du 3g, nhục đậu khấu 3g, nhục quế 2g, đinh hương 1g. Các vị thuốc tán vụn; thịt ngỗng rửa sạch, thái miếng ướp với bột thuốc và gia vị đủ trong 2 giờ, sau đó đem xào qua rồi chế thêm nước, hầm nhừ, ăn nóng. Hoặc: Đẳng sâm 25g, gạo tẻ sao vàng cháy 50g. Hai thứ đem ninh thành cháo, chia ăn vài lần trong ngày.</p><p class="Normal"><img src="http://suckhoedoisong.vn/Images/_OLD/suckhoedoisong//2015.jpg" alt=""></p><p class="Normal">Nhục quế</p><img src="http://suckhoedoisong.vn/"><img src="http://suckhoedoisong.vn/"><p class="Normal">Công dụng: Ôn bổ tỳ thận, cố sáp chỉ tả. Dùng thích hợp với người bệnh thể tỳ vị hư nhược, có biểu hiện: mệt mỏi, gầy sút, ăn kém chậm tiêu, bụng đầy chướng, đại tiện khi nát khi lỏng, phân sống,...</p><p class="Normal">Bài 3: Gạo tẻ 60g, đậu ván trắng (bạch biển đậu) 60g, củ sen 30-50g. Gạo tẻ và đậu ván đãi sạch, đem ninh với củ sen thành cháo. Dùng ăn vào lúc đói bụng.</p><p class="Normal">Công dụng: Bài thuốc dân gian chữa viêm đại tràng này có tác dụng điều hòa can tỳ, lý khí, chỉ tả. Dùng thích hợp với người bệnh có biểu hiện: đau bụng, sôi bụng, đi cầu xong thì hết đau, chán ăn, ợ chua,…</p><p class="Normal"><img src="http://suckhoedoisong.vn/Images/_OLD/suckhoedoisong//2015.jpg" alt=""></p><p class="Normal">Bạch biển đậu</p><p class="Normal">Bài 4: Thịt dê 100g, hoài sơn100g, gạo tẻ 250g. Hoài sơn xắt nhỏ, thịt dê xắt miếng, hai thứ đem ninh với gạo thành cháo, nêm gia vị, chia ăn 2-3 lần trong ngày, vào lúc đói bụng. Hoặc: Cùi vải khô 50g, hoài sơn 30g, gạo nếp 50g, đường trắng lượng vừa đủ. Đem cùi vải, hoài sơn và gạo nếp ninh thành cháo, chế thêm đường trắng, chia ăn vài lần trong ngày.</p><p class="Normal">Công dụng: Bổ tỳ, ích thận, trừ thấp, chỉ tả. Dùng thích hợp với người bệnh thể tỳ thận dương hư, có biểu hiện: hay tiêu chảy, người gầy yếu, mệt mỏi, sợ lạnh, ăn kém, bụng đau âm ỉ,...</p><p class="Normal"><strong>Bác sĩ Thanh Xuân</strong></p><p class="Normal"><p class="Normal"><p class="Normal">ty uuuhttp://www.blogger.com/profile/17966917073200910442noreply@blogger.comtag:blogger.com,1999:blog-607283974539226183.post-76187137815581380282000-12-31T22:00:00.003-08:002019-12-20T22:31:18.971-08:00Giảm đau do viêm họng với cây hồng bì<p class="Normal">Hồng bì là cây mọc hoang và được trồng nhiều ở miền Bắc nước ta để dùng làm thuốc và lấy quả ăn. Bộ phận dùng làm thuốc là rễ, lá, quả và hạt. Thu hái rễ, lá quanh năm, thu hái quả cả vỏ khi quả chín hoặc dùng hạt phơi khô. Cây ra hoa vào tháng 4 - 5, có quả tháng 6 - 8.</p><p class="Normal">Hồng bì còn có tên khác là hoàng bì, quất hồng bì, nhâm, thuộc loại cây nhỡ. Lá kép mọc so le, hình trái xoan. Hoa trắng mọc thành chuỳ thưa ở ngọn. Quả hình cầu, khi chín có màu vàng, nâu, có 1 - 2 ngăn, chứa một hạt to; thịt quả ngọt thơm.</p><p class="Normal">Theo y học cổ truyền, lá hồng bì có vị đắng và cay, tính bình; có tác dụng hạ nhiệt, làm long đờm; thường dùng trị cảm mạo, nhiễm lạnh, hạ sốt. Nhân dân còn dùng lá nấu nước gội đầu cho sạch gàu, trơn tóc và nấu nước xông chữa thấp khớp. Rễ và hạt có vị đắng và cay tính hơi ấm; có tác dụng giảm đau, lợi tiêu hóa, tiêu phù; thường dùng trị đau dạ dày, đau thượng vị, đau bụng kinh, tiêu hóa kém; quả có vị ngọt và chua, tính hơi ấm; có tác dụng chữa ho, long đờm kích thích tiêu hoá, chữa nôn mửa,…</p><p class="Normal"><img src="http://suckhoedoisong.vn/Images/_OLD/suckhoedoisong//2014.jpg" alt=""></p><p class="Normal"><img src="http://suckhoedoisong.vn/Images/_OLD/suckhoedoisong//2014.jpg" alt=""></p><p class="Normal">Cây và hạt hồng bì có tác dụng giảm đau, kích thích tiêu hóa.</p><p class="Normal"><strong>Một số đơn thuốc thường dùng:</strong></p><p class="Normal">Giải cảm, hạ sốt: Lá quất hồng bì tươi 30g, rửa sạch, phơi khô, sắc uống cho ra mồ hôi.</p><img src="http://suckhoedoisong.vn/"><img src="http://suckhoedoisong.vn/"><p class="Normal">Giảm đau do viêm họng: Quả quất hồng bì 2 - 3 quả ngậm với vài hạt muối, ngậm 3 - 4 lần trong ngày sẽ giúp làm dịu họng, giảm đau rát và giảm ho do viêm họng.</p><p class="Normal">Chữa ho: Quả hồng bì tươi 4 - 5 quả, hấp với một chút đường phèn cho trẻ ăn ngày 3 lần sáng, trưa, tối có tác dụng kích thích hệ hô hấp, giúp long đờm, giảm ho ở trẻ hoặc ho do cảm rất tốt. Trong trường hợp ho gà: Dùng quả hồng bì, vỏ rễ dâu, cam thảo, mỗi thứ 10g, sắc nước uống trong ngày. Dùng 5 - 7 ngày.</p><p class="Normal">Kích thích tiêu hóa: Rễ cây quất hồng bì 30g, rễ sử quân 20g, quả khế chua 20g. Các vị sao vàng, sắc đặc, chia uống nhiều lần trong ngày. Dùng 3 - 5 ngày.</p><p class="Normal">Cầm nôn mửa: Quả hồng bì tươi nhai cả vỏ, nuốt nước dần dần.</p><p class="Normal">Giảm đau dạ dày: Dùng hạt hồng bì, phơi hay sấy khô, sao thơm, tán mịn ngày uống 2 - 3 lần, mỗi lần 6 - 10g; chiêu bằng nước hoặc rượu nhạt.</p><p class="Normal">Trị gàu và làm đẹp tóc: Dùng lá hồng bì nấu nước gội đầu thường xuyên có tác dụng làm sạch da đầu, trị gàu và trơn tóc.</p><p class="Normal"><strong>Bác sĩ Nguyễn Thị Nga</strong></p><p class="Normal"><p class="Normal"><p class="Normal">ty uuuhttp://www.blogger.com/profile/17966917073200910442noreply@blogger.comtag:blogger.com,1999:blog-607283974539226183.post-4379801534481835072000-12-31T22:00:00.002-08:002019-12-20T22:31:18.893-08:0012 lý do khiến bạn nên ăn dưa chuột mỗi ngày<p class="Normal">Rau quả thật sự là nguồn chất dinh dưỡng và vitamin, giúp cơ thể chống lại nhiều bệnh tật.</p><p class="Normal">Dưa chuột như bạn biết được trồng nhiều nơi trên thế giới do có thể sử dụng vào nhiều mục đích khác nhau. Dưa chuột có nhiều kích cỡ, hình dạng, màu sắc rất khác nhau nhưng dù thế nào, dưa chuột chứa nhiều nước, chất xơ, vitamin và nhiều chất khác có lợi cho sức khỏe. Hầu như mọi lúc trong năm, chúng ta có thể tìm thấy dưa chuột. Sau đay là 12 lợi ích mà không thể thiếu trong bữa ăn hàng ngày.</p><p class="Normal"><strong>1. Giảm cân</strong></p><p class="Normal">Những ai muốn giảm cân với chế độ ăn, đừng bao giờ quên dưa chuột trong các món ăn hàng ngày nhé ! Trong dưa rất nhiều nước, một trong những thực phẩm có chỉ số calo thấp, 1 chén dưa chuột cung cấp khoảng 13 calo, nhưng lại chứa nhiều chất xơ và chất chống oxy hóa giúp cải thiện các dấu hiệu đường tiêu hóa và giúp giảm cân.</p><p class="Normal"><strong>2. Cung cấp nước cho cơ thể</strong></p><p class="Normal">Lượng nước và muối khoáng trong dưa chuột giúp da tránh tình trạng mất nước.</p><p class="Normal"><strong>3. Giải độc</strong></p><p class="Normal">Nếu bạn dùng dưa chuột tươi hay nước áp đều có tác dụng đào thải chất dư thừa ra khỏi cơ thể. Có tác dụng kích thích các cơ quan thanh lọc của cơ thể và giúp cho quá trình đào thải chất độc nhanh hơn.</p><p class="Normal"><img title="12 điều tuyệt vời của dưa chuột khiến bạn nên ăn mỗi ngày" src="http://xn--tintnghp365-oc0frg.vn/wp-content/uploads/2018/09/12-ly-do-khien-ban-nen-an-dua-chuot-moi-ngay.jpg" alt="công dụng của dưa chuột" width="500"></p><p class="Normal"><strong>4. Tác dụng tốt cho các khớp</strong></p><img src="http://xn--tintnghp365-oc0frg.vn/wp-content/uploads/2018/09/12-ly-do-khien-ban-nen-an-dua-chuot-moi-ngay-1.jpg"><img src="http://xn--tintnghp365-oc0frg.vn/wp-content/uploads/2018/09/12-ly-do-khien-ban-nen-an-dua-chuot-moi-ngay-2.jpg"><p class="Normal">Cung cấp thêm silicium, có tác dụng tốt đối với khớp, tăng cường mô liên kết. Ngoài ra còn giảm nguy cơ mắc gút và viêm khớp.</p><p class="Normal"><strong>5. Giảm cholesterol máu</strong></p><p class="Normal">Trong dưa chuột chứa nhiều nước, sterols. Sterols giúp làm giảm lượng cholesterol máu.Nó ức chế quá trình oxy hóa của các động mạch và làm giảm khả năng bị tắc nghẽn.</p><p class="Normal"><strong>6. Giúp chống táo bón</strong></p><p class="Normal">Trong dưa chuột có cả nước và chất xơ, đây là sự kết hợp « hoàn hảo » có tác dụng làm tăng nhu động ruột vì vậy chống táo bón rất hiệu quả.</p><p class="Normal"><strong>7. Tốt cho da</strong></p><p class="Normal">Vitamin E có trong dưa chuột, ngoài khả năng trung hòa độ pH tự nhiên của da, còn là phương thuốc tốt giúp chóng liền sẹo. Các chất chống oxy hóa có trong dưa chuột thúc đẩy tái tạo tế bào, giảm các tác hại do gốc tự do gây ra.</p><p class="Normal"><strong>8. Tốt cho thận</strong></p><p class="Normal">Bạn có thể dùng dạng salad hay nước ép, cả hai đều tuyệt vời, nhằm tăng đào thải chất cặn bả, đó có thể là nguồn gốc của sỏi thận.</p><p class="Normal"><strong>9. Có mái tóc đẹp và móng khỏe</strong></p><p class="Normal">Về mặt thẩm mỹ, dưa chuột cũng có đóng góp đáng kể. Giúp bạn có mái tóc mềm mại, óng ả và móng tay khỏe, chắc hơn.</p><p class="Normal"><strong>10. Giúp hơi thở thơm mát</strong></p><p class="Normal">Hơi thở kém thơm tho thường do các vi khuẩn trong miệng gây ra, dưa chuột có thể tăng tiết nước bọt trong miệng, giúp rửa trôi các vi khuẩn gây mùi hôi trong miệng. Bạn nhai miếng dưa chuột trong khoảng 15-20 phút giúp làm sạch nướu và giảm sự có mặt các tác nhân gây bệnh.</p><p class="Normal"><strong>11. Giúp điều hòa huyết áp</strong></p><p class="Normal">Chất xơ, magiê, kali có trong dưa chuột là cần thiết giúp điều chỉnh mức huyết áp.</p><p class="Normal"><strong>12. Giúp dự phòng ung thư</strong></p><p class="Normal">Dưa chuột giúp dự phòng ung thư vú, ung thư buồng trứng, ung thư tử cung và ung thư tuyến tiền liệt.</p><p class="Normal">Thật là tuyệt vời khi một loại rau quả được trồng phổ biến, ngon miệng như vậy lại có lợi ích thật không ngờ cho sức khỏe. Vì vậy bạn hãy thưởng thức nó mỗi ngày nhé!!</p><p class="Normal"><strong>Bs Ái Thủy</strong></p><p class="Normal">(theo Amelioretasante.com)</p><p class="Normal"><p class="Normal"><p class="Normal">ty uuuhttp://www.blogger.com/profile/17966917073200910442noreply@blogger.comtag:blogger.com,1999:blog-607283974539226183.post-44811608841677482482000-12-31T22:00:00.001-08:002019-12-20T22:31:18.653-08:00Món ăn thuốc có hạt sen bổ tỳ, dưỡng tâm<p class="Normal">Hạt sen có nhiều tinh bột, đường, chất đạm, chất béo, các khoáng chất canxi, photpho; các alcaloid (lotusine, demethyl coclaurine, liensinine, isoliensinine).</p><p class="Normal">Theo Đông y, hạt sen có vị ngọt chát, tính bình; vào kinh tâm, tỳ, thận. Tác dụng dưỡng tâm ích thận bổ tỳ sáp tràng, an thai lợi thuỷ. Dùng cho người di tinh đái hạ, tỳ hư tiết tả (tiêu chảy), lỵ dài ngày, hồi hộp mất ngủ, cơ thể suy nhược. Hằng ngày dùng 12 - 40g. Có thể nấu hầm, rang xay tán bột, mứt khô.</p><p class="Normal"><strong>Món ăn thuốc có hạt sen:</strong></p><p class="Normal">Hạt sen hầm thịt lợn: hạt sen 30g, thịt lợn nạc 150g, gia vị vừa đủ, hầm nhừ. Ăn ngày 1 lần. Thích hợp cho thai phụ doạ sẩy, sẩy thai liên tiếp, đau lưng khi mang thai.</p><p class="Normal">Hạt sen bách hợp hầm thịt: hạt sen 30 - 40g, bách hợp 30g, thịt lợn nạc 150 - 200g. Hạt sen bỏ tâm; thịt lợn rửa sạch thái miếng. Các vị hầm với nước vừa đủ cho chín nhừ, thêm gia vị. Ăn trong bữa. Tác dụng dưỡng tâm an thần.</p><p class="Normal">Canh hạt sen tim lợn: hạt sen 40g, đảng sâm 40g, tim lợn 1 quả. Tim lợn rửa sạch thái lát nhỏ, nấu với hạt sen và đảng sâm cho nhừ. Ăn trong bữa cơm. Chữa hồi hộp, mất ngủ, đau vùng tim.</p><img src="http://xn--tintnghp365-oc0frg.vn/wp-content/uploads/2018/09/Mon-an-thuoc-co-hat-sen-bo-ty-duong-tam.jpg"><img src="http://xn--tintnghp365-oc0frg.vn/wp-content/uploads/2018/09/Mon-an-thuoc-co-hat-sen-bo-ty-duong-tam-1.jpg"><p class="Normal">Canh hạt sen dạ dày lợn: hạt sen 40g, dạ dày lợn nửa cái. Dạ dày rửa sạch, thái lát, thêm nước vừa đủ. Hầm cách thủy cho chín. Ăn trong ngày cả nước lẫn cái. Chữa chán ăn do suy nhược.</p><p class="Normal">Bột gạo hạt sen củ mài phục linh: hạt sen sao 30g, gạo tẻ sao vàng 30g, củ mài 30g, phục linh 15g. Tất cả tán bột mịn, khuấy trong nước sôi, thêm đường trắng thành chè bột, ăn sáng và tối. Dùng tốt cho người bị tỳ hư tiêu chảy.</p><p class="Normal">Cháo hạt sen: hạt sen 30g cùng gạo tẻ 150g nấu cháo, thêm đường hoặc muối. Thích hợp cho người suy nhược cơ thể, đại tiện lỏng dài ngày.</p><p class="Normal">Chè hạt sen long nhãn: hạt sen 40g, long nhãn 40g, đường cát 50g. Nấu chè ăn. Tác dụng bổ huyết, dưỡng tâm an thần, nhu nhuận da.</p><p class="Normal">Chè bột trứng gà hạt sen: hạt sen 30g, đường 30g, rượu 30ml, trứng gà 1 quả. Hạt sen nấu chín nhừ, khuấy đều với đường rượu và trứng trên chảo nóng, cho nước sôi, ăn trước khi đi ngủ. Dùng tốt cho người bị bệnh lâu ngày, người cao tuổi, phụ nữ sau sinh cơ thể suy nhược.</p><p class="Normal">Chè hạt sen củ súng: hạt sen 30g, củ súng 30g, đường vừa đủ. Nấu chè ăn vào bữa điểm tâm buổi sáng. Dùng tốt cho người di tinh, tảo tiết, đái hạ huyết trắng, kinh nguyệt quá nhiều, tiểu đêm nhiều.</p><p class="Normal"><strong>Kiêng kỵ: </strong>Hạt sen tính bình, không độc, nhưng người bị đầy bụng, không tiêu, táo bón nên hạn chế dùng.</p><p class="Normal"><strong>TS. Nguyễn Đức Quang</strong></p><p class="Normal"><p class="Normal"><p class="Normal">ty uuuhttp://www.blogger.com/profile/17966917073200910442noreply@blogger.comtag:blogger.com,1999:blog-607283974539226183.post-58105777485171485922000-12-31T22:00:00.000-08:002019-12-20T22:31:18.432-08:00Chữa trị run chân tay và rối loạn cảm xúc sau “bay lắc” bằng YHCT<p class="Normal">Một trong những hậu quả nặng nề của việc sử dụng thuốc “lắc”, “ke” là ảnh hưởng đến sức khỏe. Run tay chân và rối loạn cảm xúc là vấn đề thường gặp của các bạn trẻ sau bay lắc, ngay cả ở những người ngưng sử dụng “thuốc” lâu ngày. Y học cổ truyền (YHCT) đã có điều trị thành công cho nhiều trường hợp như vậy, giúp cải thiện sức khỏe, đưa những bạn trẻ lầm lỡ trở về cuộc sống bình thường.</p><p class="Normal"><img title="YHCT đã có nhiều thành công trong điều trị run tay chân và rối loạn cảm xúc sau “bay lắc”." src="http://xn--tintnghp365-oc0frg.vn/wp-content/uploads/2018/09/Chua-tri-run-chan-tay-va-roi-loan-cam-xuc-sau-“bay-lac”-bang-YHCT.jpg" alt="YHCT đã có nhiều thành công trong điều trị run tay chân và rối loạn cảm xúc sau “bay lắc”." width="500"></p><p class="Normal">YHCT đã có nhiều thành công trong điều trị run tay chân và rối loạn cảm xúc sau “bay lắc”.</p><p class="Normal"><strong>Thuốc “lắc”, “ke” và những hậu quả khôn lường</strong></p><p class="Normal">“Bay lắc” là từ mà những bạn trẻ dùng để chỉ việc sử dụng các chất ma túy tổng hợp gây hưng phấn tinh thần, tạo ảo giác, phê pha, nhảy múa thác loạn. Những cuộc vui này thường diễn ra ở các bar, khách sạn, quán karaoke và thường vui chơi tập thể.</p><p class="Normal">Loại ma túy thường dùng đó là thuốc lắc hay Ecstasy, tên khoa học là MethyleneDioxyl-MethamphetAmine (MDMA), dạng viên uống hoặc viên tan dưới lưỡi. Thời gian bán thải của thuốc là 4 giờ (dạng S) và 14 giờ (rạng R) và tác dụng lên hệ thần kinh sau 10 - 20 phút sử dụng. Sau khi cắn lắc một lúc, người dùng sẽ bị kích thích thần kinh trung ương, tạo ảo giác trong nhiều giờ liền. Ảo giác làm cho người dùng có trạng thái bay bổng, sung mãn, tự tin, tăng thân nhiệt, cảm xúc mạnh. Khi ngấm thuốc hơn sẽ bị kích động cuồng nhiệt dẫn đến lắc lư điên cuồng, la hét, đập phá đồ đạc, quan hệ tình dục tập thể, lái xe tốc độ cao... tác dụng trong vòng từ 1 - 6 giờ. Sau khi tinh thần trở lại bình thường, cơ thể xảy ra các vấn đề như mệt mỏi, vô cảm, cứng hàm trong 2 - 3 ngày.</p><p class="Normal">Dùng liều nhỏ thuốc lắc gây tăng nhịp tim, tăng huyết áp, vã mồ hôi, mất nước, nghiến răng, buồn nôn. Nếu sử dụng liều cao sẽ gây ảo giác, bồng bềnh, cư xử bất thường, co giật, nôn ói. Không ít trường hợp bị sốc thuốc bởi dùng quá liều phải xử trí cấp cứu, thậm chí tử vong.</p><img src="http://xn--tintnghp365-oc0frg.vn/wp-content/uploads/2018/09/Chua-tri-run-chan-tay-va-roi-loan-cam-xuc-sau-“bay-lac”-bang-YHCT-1.jpg"><img src="http://xn--tintnghp365-oc0frg.vn/wp-content/uploads/2018/09/Chua-tri-run-chan-tay-va-roi-loan-cam-xuc-sau-“bay-lac”-bang-YHCT-2.jpg"><p class="Normal">Không chỉ dừng lại ở MDMA, giới trẻ còn thể hiện đẳng cấp bằng cách kết hợp thuốc lắc với các chất gây nghiện khác để tăng cảm giác. Ma túy thường dùng phổ biến cùng với thuốc lắc là “ke” (tức Ketamine), một loại cocain. Đây là thuốc kích thích cực mạnh dạng đá hoặc bột. Mức độ ảnh hưởng đến sức khỏe của Ketamine còn nguy hiểm hơn cả thuốc lắc và thường gây nhiều biến chứng nguy hiểm, nghiện ngập và chết chóc.</p><p class="Normal"><strong>Điều trị run tay chân và rối loạn cảm xúc sau bay lắc bằng YHCT</strong></p><p class="Normal">Theo YHCT, các chất kích thích làm ảnh hưởng đến công năng của các tạng phủ. Ngũ thần rối loạn, tình chí thất điều gây thay đổi cảm xúc (buồn vui thất thường, trầm cảm, hoảng loạn, lo âu...). Ma túy ảnh hưởng trực tiếp đến não bộ, tức ảnh hưởng đến thận (thận sinh tinh, sinh tủy, thông lên não, não là bể chứa tủy) gây ù tai, rối loạn tiểu tiện, giảm chức năng sinh dục. Run tay chân là do can phong nội động (can chủ cân, khớp thuộc cân). Ảnh hưởng đến chức năng tỳ vị gây chán ăn, mệt mỏi, ngại vận động. Do đó, biến chứng của ma túy biểu hiện bằng nhiều thể bệnh khác nhau, mỗi thể sẽ có pháp điều trị và phương thuốc, phương huyệt riêng.</p><p class="Normal">YHCT điều trị run tay chân và rối loạn cảm xúc sau bay lắc bằng thuốc có nguồn gốc tự nhiên, châm cứu và hướng dẫn bệnh nhân tập luyện thể lực, luyện ý chí.</p><p class="Normal">Thuốc: Dùng các vị thuốc YHCT có tác dụng bổ âm dưỡng huyết, bình can tức phong, lợi khớp, tư dưỡng can thận, ninh tâm định chí. Tùy theo thể bệnh mà các vị thuốc được phối ngũ thành phương phù hợp.</p><p class="Normal">Châm cứu: Ngoài phương huyệt theo thể bệnh cần châm tả các mộc huyệt (thuộc ngũ du huyệt) để kích thích cơ thể tiết ra edorphine nội sinh, giúp điều hòa chức năng cơ thể, giải thoát cơn nghiện ngập.</p><p class="Normal">Luyện tập thể lực: Tập thể dục đều đặn hàng ngày là cách để bệnh nhân tăng cường thể lực, thư giãn tinh thần, hòa đồng với mọi người xung quanh. Nên tập nhẹ nhàng và tăng dần cường độ, tuy nhiên không nên gắng sức. Những môn thể thao tương tác như cầu lông, đá cầu, bóng bàn hoặc những môn như dưỡng sinh, yoga tại các câu lạc bộ sẽ giúp bệnh nhân có hứng thú với tập luyện hơn.</p><p class="Normal">Luyện ý chí: Đây chính là liệu pháp quan trọng dẫn đến thành công trong điều trị ổn định các biến chứng của bay lắc và ngăn sự tái nghiện. Sự quan tâm, động viên của gia đình và sự tận tình trong việc khám chữa bệnh của thầy thuốc sẽ giúp bệnh nhân có ý chí, nghị lực quyết tâm chiến thắng bệnh tật, có suy nghĩ tích cực từ đó mà tình chí được điều hòa, ngũ tạng được thông sướng.</p><p class="Normal">YHCT không chỉ thành công trong việc chữa chứng run tay chân và rối loạn cảm xúc do sử dụng ma túy tổng hợp mà còn giúp phục hồi sức khỏe cho bệnh nhân sau quá trình “bay lắc” bị suy mòn về thể chất lẫn tinh thần. Khi sức khỏe được cải thiện, tinh thần ổn định, suy nghĩ đúng đắn sẽ hạn chế sự ham muốn ăn chơi trước đây. Giúp cho giới trẻ thoát khỏi ma túy và những hậu quả của ma túy, sẽ góp phần làm xã hội và tương lai đất nước tốt đẹp hơn.</p><p class="Normal"><strong>Tiến sĩ - Lương y Phùng Tuấn Giang (Thọ Xuân Đường)</strong></p><p class="Normal"><p class="Normal"><p class="Normal">ty uuuhttp://www.blogger.com/profile/17966917073200910442noreply@blogger.comtag:blogger.com,1999:blog-607283974539226183.post-33779840014940913862000-12-31T21:30:00.004-08:002019-12-20T22:31:18.953-08:00Trị dứt điểm khí hư vùng kín bằng cây lá vườn nhà<p class="Normal">Một trong những bài thuốc dân gian được người xưa hay dùng là vệ sinh vùng kín bằng lá trầu không. Những nghiên cứu gần đây cho thấy ngoài tinh dầu đã được nhiều người biết đến thì lá trầu không còn có một lượng lớn chất talin, đường, diatara... Những thành phần này có hoạt chất ức chế các chủng vi khuẩn, các chủng nấm, chống lại sự phát triển, gây bệnh của nấm, vi khuẩn, hạn chế tình trạng viêm ngứa vùng kín do các tác nhân này gây ra.</p><p class="Normal">https://goo.gl/Vz6yKx</p><p class="Normal">Tinh dầu trong lá trầu không có khả năng chống viêm, sát khuẩn, làm lành các vết thương nhanh chóng, do vậy có thể chữa các bệnh do viêm nhiễm hiệu quả. Ở Việt Nam, lá trầu không rất phổ biến giá thành rẻ, các mẹ hoàn toàn có thể chế tạo ra một loại nước rửa vệ sinh vùng kín an toàn, hiệu quả mà rẻ tiền.</p><img src="http://xn--tintnghp365-oc0frg.vn/wp-content/uploads/2018/09/Tri-dut-diem-khi-hu-vung-kin-bang-cay-la-vuon-nha.jpg"><img src="http://xn--tintnghp365-oc0frg.vn/wp-content/uploads/2018/09/Tri-dut-diem-khi-hu-vung-kin-bang-cay-la-vuon-nha-1.jpg"><p class="Normal"><img src="http://xn--tintnghp365-oc0frg.vn/wp-content/uploads/2018/09/Tri-dut-diem-khi-hu-vung-kin-bang-cay-la-vuon-nha-2.jpg" alt="" width="546">Trầu không có tác dụng rất tốt trong điều trị viêm nhiễm vùng kín ở phụ nữ</p><p class="Normal">Cách dùng: lấy một nắm lá trầu không rửa sạch dưới vòi nước đang chảy, sau đó vò nát lá rồi cho vào một cái ấm, đun nước sôi thật nóng dội vào để ủ khoảng 15 phút lấy nước đó vệ sinh bên ngoài vùng kín hàng ngày. Hoặc có thể mua một cái bô mới vò lá trầu không nát và dội nước nóng già vào chờ cho ngấm rồi ngồi xông, sau khi nước nguội có thể đựng nước vào chai để rửa ráy vệ sinh...</p><p class="Normal">Công dụng của lá trầu không trong điều trị các bệnh về viêm nhiễm âm đạo cho hiệu quả rất tốt, tuy nhiên không nên dùng nước này để thụt rửa sâu âm đạo, không ngâm âm đạo trong nước quá lâu, vì như vậy chẳng khác nào đưa thêm vi khuẩn vào vùng kín.</p><p class="Normal">Tuy nhiên, trong trường hợp viêm âm đạo kéo dài, xuất hiện khí hư có màu vàng mùi hôi thì các mẹ phải đi khám phụ khoa để tìm nguyên nhân chính xác gây ra tình trạng trên. Không được tự ý dùng thuốc điều trị. Khi đi khám bác sĩ sẽ phát hiện tình trạng bệnh cụ thể là gì rồi sẽ hướng dẫn điều trị.</p><p class="Normal">Ngoài việc dùng thuốc điều trị, mẹ vẫn nên vệ sinh sạch sẽ vùng kín bằng lá trầu không, việc này sẽ hộ trợ rất tốt trong điều trị nấm, viêm nhiễm âm đạo…Đặt biệt, vệ sinh vùng kín bằng lá trầu không với phụ nữ sau sinh nhất là trong giai đoạn còn ra sản dịch vô cùng hiệu quả, rất sạch sẽ và an toàn…</p><p class="Normal">https://goo.gl/Vz6yKx</p><p class="Normal"><strong>BS. Nguyễn Thị Lương </strong></p><p class="Normal"><p class="Normal"><p class="Normal">ty uuuhttp://www.blogger.com/profile/17966917073200910442noreply@blogger.com